KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2020 – 2021

Tháng Chín 15, 2020 9:38 chiều

 

 PHÒNG GD&ĐT HUYỆN VỤ BẢNTRƯỜNG THCS XÃ TÂN KHÁNH

Số:   /KH-THCSTK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập -Tự do -Hạnh phúc 

Tân Khánh, ngày  15 tháng  9  năm 2020

 PHÒNG GD&ĐT VỤ BẢNTRƯỜNG THCS TÂN KHÁNH

Số:  10/QĐ-HT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập -Tự do -Hạnh phúc 

Tân Khánh, ngày    tháng  9  năm 2017

 

 

KẾ HOẠCH

NĂM HỌC 2020-2021

 

I: NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

– Chỉ thị số 03- CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

– Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/ 11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản , toàn diện Giáo dục và đào tạo.

– Nghị định số 20- NĐ/CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

– Nghị định 90-NĐ/CP ngày 13/8/2020 của chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;

– Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.

– Chỉ thị số 40/2008/CT- BGD-ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ giáo dục- Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông.

– Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 17/08/2020 về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Nam Định.

– Thông tư số 07/2016/TT- BGD ĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

– Thông tư 36/2017/TT-BGD ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

– Thông tư 14/2020/TT-BGD ĐT ngày 26/5/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo, ban hành quy định về phòng học bộ môn đối với cơ sở giáo dục phổ thông;

– Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 10/9/2019 về việc bãi bỏ một số điều của quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định ban hành kèm theo quyết định số 22/ QĐ-UBND, ngày 14/9/2018 và quyết định số 22/QĐ- UBND, ngày 14/9/2018….

– Thông tư 18/2018/TT-BGD ĐT ngày 22/08/2018, Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và  công nhận trường THCS,THPT và trường Phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.

– Thông tư 14/2018/TTBGD ĐT ngày 20/7/2018 quy định chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; thông tư 20/TT-BGD ĐT, ngày 22/8/2018 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

– Chỉ thị số 666/ CT- BGD ĐT, ngày 24/08/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành giáo dục.

– Công văn số 4612/BGD ĐT ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018;

– Công văn số 387/UBND- VP7, ngày 04/9/2020 về việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020-2021 của UBND tỉnh Nam Định;

– Công văn số 3833/BGDĐT-GDTC, ngày 23/8/2019, về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục thể chất, thể thao và y tế trường học năm học 2019-2020;

– Công văn số 1371/SGDĐT-TTr, ngày 14/10/2018 V/v hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra từ năm học 2018-2019. Công văn số 509/PGD ĐT-KTr, ngày 28/09/2020;

– Công văn số 1291/SGD-ĐT ngày 10/10/2019 của Sở giáo dục và đào tạo Nam Định về việc hướng dẫn thực hiện quy trình về dạy thêm học thêm từ năm học 2019-2020;

– Căn cứ Công văn số 2384/ BGDĐT – GDTr ngày 1/7/2020 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn  xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh;

– Căn cứ công văn 1292/SGDĐT-GDTrH, ngày 4/9/2020 của Sở giáo dục và đào tạo Nam Định về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và xây dựng kế hoạch giáo dục môn học, Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2020-2021;

– Công văn số 3280/BGD-ĐT ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học năm học 2020-2021;

– Công văn số 1299/ SGD ĐT- GDTrH ngày 8/09/2020 về việc thực hiện thông tư 26/2020- TT/BGĐT;

– Công văn số 1243/SGD ĐT- KHTC ngày 28/8/2020 hướng dẫn việc thực hiện quản lý thu, chi học phí và các khoản đóng góp ngoài học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh quản lý năm học 2020-2021;

– Quyết định số 94 /QĐ- SGDDT- GDTH  ngày 22/2/2019 V/v ban hành quy định tiêu chuẩn công nhận trường đạt chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn;

– Công văn 1080/SGDĐT-TCCB ngày 30/8/2017 của Sở GDĐT Nam Định về việc xây dựng quy chế dân chủ ở các đơn vị;

– Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020, kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 của Phòng GD – ĐT Vụ Bản và cấp học THCS;

– Nghị quyết Đại hội Chi bộ trường THCS Tân Khánh nhiệm kì 2020- 2022;

– Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;

– Các công văn khác của phòng  GD& ĐT huyện Vụ Bản về thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021.

      1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
      2. Học sinh (sĩ số học sinh lớp, khối và toàn trường, tình hình văn hóa, tuyển sinh, đạo đức…)

– Năm học 2020-2021, sỹ số học sinh 304 chia thành 8 lớp, cụ thể:

Khối 9: 2 lớp, 70 học sinh

Khối 8: 2 lớp, 82 học sinh

Khối 7: 2 lớp, 73 học sinh

Khối 6: 2 lớp, 79 học sinh

– Học sinh đa số hiếu học, ngoan, biết vâng lời, có khả năng phát triển năng lực phẩm chất.

 

      1. Giáo viên, nhân viên (về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm…)

– Năm học 2020-2021: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 23. Trình độ:

+ Thạc sỹ: 1/24= 4,2%

+ Đại học: 19/24= 79,2%

+ Cao đẳng: 1/24= 4,2%

+ Trình độ cao đẳng đang học đại học: 2/24= 8,4%

+ Trung cấp( nhân viên): 2/24= 8,4%

* Đánh giá: thuộc nhóm trường có đội ngũ có trình độ vượt chuẩn cao so với mặt bằng huyện, độ tuổi trung bình trên dưới 40. Sức khỏe cơ bản tốt, hầu hết có tuổi nghề từ 5-20 năm( đủ độ chín về trình độ chuyên môn, tay nghề); Có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao; có năng lực công tác tốt.

      1. Tình hình kinh tế, xã hội của địa phương….

– Về môi trường xã hội, an ninh, trật tự/ điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương:

+ Tân Khánh là xã có an ninh trật tự xã hội ổn định, kinh tế phát triển ở mức trung bình chủ yếu là kinh tế nông nghiệp tuy nhiên nơi đây có truyền thống hiếu học, phong trào giáo dục được phát triển từ sớm. Năm 2016, xã Tân Khánh được UBND tỉnh Nam Định công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới. Đến năm 2018 cả 3 trường học từ mầm non đến THCS đều đạt chuẩn Quốc gia và chuẩn Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn.

      1. Thuận lợi, khó khăn
      2. Thuận lợi:

– Chất lượng giáo dục của nhà trường có nhiều tiến bộ, ổn định( học lực hạnh kiểm; kết quả tuyển sinh đầu cấp, kết quả tốt nghiệp; kết quả HSG 2 năm học vừa qua)

* Kết quả thi HSG văn hoá, TDTT:

– Về thể dục thể thao:

. Năm học 2018-2019: Học sinh tham gia bồi dưỡng, dự thi cấp huyện, cấp tỉnh, kết quả có nhiều cố gắng, cá nhân:  1 giải Ba huyện cầu lông nam. Toàn đoàn: xếp chung thứ 16/18.

. Năm học 2019-2020: Học sinh tham gia bồi dưỡng, dự thi cấp huyện, cấp tỉnh, kết quả có nhiều cố gắng, cá nhân: 2 giải ba huyện môn nhảy xa nữ, chạy 100 m. Xếp chung thứ 16/18.

– Về học sinh giỏi văn hoá cấp huyện:

. Năm học 2018-2019:

+ Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các cuộc vận động  và các phong trào thi đua do ngành tổ chức như: Thi sáng tạo khoa học; Thi hùng biện Tiếng Anh…

+ Kết quả: – Các hội thi đều đạt kết quả khả quan: Đội HSG văn hóa cấp tỉnh :0  giải KK; cấp huyện: 0 Giải nhì, 6 giải ba; 16 giải khuyến khích.

– Tổng các giải thưởng cá nhân: 22 giải.

+ Thi hùng biện tiếng anh:   xếp 5/18

+ HSG lớp 6,7: xếp thứ 12

+ HSG olympic lớp 8: 13

+ KHKT: xếp 7/18

+ HSG lớp 9 PGD không xếp thi đua.

. Năm học 2019-2020: Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các cuộc vận động  và các phong trào thi đua do ngành tổ chức như: Thi sáng tạo khoa học; Thi hùng biện Tiếng Anh…

Do dịch Covid 19 nên chỉ thi hùng biện tiếng anh cấp huyện và học sinh gỏi khối 9. Kết quả hùng biện tiếng anh: 12/18; học sinh giỏi khối 9 xếp 6/18.

– Chất lượng đại trà năm học 2018-2019, kỳ I xếp  13/18, kỳ II xếp 8/18.

– Chất lượng đại trà năm học 2019-2020, kỳ I xếp 18/18; kỳ II xếp 17/18.

* Xét tốt nghiệp lớp 9

. Năm học 2018-2019: 67 em, đỗ 66 em đạt 100%, trong đó đỗ loại giỏi  đạt 37,3%, loại khá 24 em đạt 32,8%. Tỷ lệ lên lớp K6,7,8 đạt 98,8%, trong đó lên lớp thẳng là 86,6%.

. Năm học 2019-2020: 79 em, đỗ 79 em đạt 100%, trong đó loại giỏi đạt 21/79 = 26,6%; loại khá đạt 27/79= 34,2%. Tỷ lệ lên lớp khối 6,7,8 đạt: 98,3%, trong đó lên thẳng là 89,7%

 

* Tuyển sinh vào các lớp đầu cấp:

Tuyển sinh vào Trung học phổ thông và Bổ túc THPT:

. Năm học 2018-2019: toàn trường có 51 em dự thi( 76,1%), đỗ và đi học các trường THPT trong và ngoài tỉnh 45 em bằng 88,2% so với số dự thi. Xếp thứ 4/18 trường trong huyện.

. Năm học 2019-2020: toàn trường có 57/79 em dự thi( 73,4%), đỗ và đi học các trường THPT công lập 38 em bằng 66,7%. Trong đó có 1 em đỗ vào lớp chọn khoa học tự nhiên của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong.

 

Tuyển sinh vào lớp 6:

. Năm học 2018-2019: tuyển 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6.

. Năm học 2019-2020: tuyển 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6.

* Xếp loại học lực cuối năm( trước khi kiểm tra lại):

. Năm học 2018-2019: Loại Giỏi: 24,6 %; Loại Khá: 36,1  %; Loại Trung bình: 28,8  %; Loại Yếu: 10,5 %; Loại Kém: 0  %.

. Năm học 2019-2020: Loại Giỏi: 24,1 %; Loại Khá: 38,3  %; Loại Trung bình: 29,9  %; Loại Yếu: 7,7%; Loại Kém: 0  %.

 

Kết quả thi đua:

* Danh hiệu cá nhân:

– Chiến sỹ thi đua: 1/24 đ/c đạt 4,2 %.

– Lao động tiên tiến: 12/24 đ/c đạt 50%

– Hoàn thành nhiệm vụ 11, chiếm 45,8%

– Không xếp thi đua do chưa đủ thời gian công tác 12 tháng: 0 đạt 0%.

* Danh hiệu tập thể:

– Nhà trường không đạt danh hiệu thi đua

– Chi bộ đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh

– Về cha mẹ học sinh: Nhà trường có Hội cha mẹ học sinh được thành lập theo năm học, hoạt động theo quy chế dựa trên thông tư số 55/TT- BGD ĐT ngày 22/11/2011. Cha mẹ học sinh nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiền về vật chất và tinh thần cho con em, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.

– Các yếu tố khác:

+Vệ sinh trường lớp luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường tạo điều kiện tốt cho việc học tập vui chơi của học sinh.

+ Học sinh duy trì mặc đồng phục vào thứ hai, tư, sáu hàng tuần, duy trì khá tốt các hoạt động nề nếp: Xếp hàng đầu buổi, truy bài, thể dục giữa giờ, vui chơi múa hát tập thể…

+ Trường đang tiếp tục duy trì danh hiệu chuẩn Quốc gia và chuẩn Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn.

      1. Khó khăn

+ Nhân dân xã Tân khánh chủ yếu làm nông nghiệp nên đời sống còn khó khăn, vì vậy việc quan tâm chăm sóc con em còn nhiều hạn chế.

+ Phổ cập giáo dục trung học: Các tiêu chuẩn đã được nâng lên rõ rệt tuy nhiên các tiêu chuẩn còn thấp so với huyện.

*. Chất lượng giáo dục toàn diện và các mặt khác:

– Về đạo đức học sinh: Vẫn còn những trường hợp học sinh ý thức kỷ luật chưa cao, chưa say mê học tập, trốn học đi chơi bi a, điện tử.

– Đội ngũ giáo viên trình độ chuyên môn không đều, còn 1 số giáo viên trình độ chuyên môn còn hạn chế, ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao. Một số đồng chí chưa thực sự quan tâm đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học còn ít và chưa hiệu quả, kết quả giảng dạy thấp. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy và quản lý còn nhiều hạn chế.

– Hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn đã có sự đổi mới song mức độ đổi mới chưa nhiều, chưa có tác dụng cao trong việc giúp đỡ giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn. Sự quan tâm chỉ đạo hoạt động này của nhà trường còn hạn chế.

– Chất lượng giảng dạy và học tập qua các kỳ thi chưa ổn định, chưa cao, 1 số môn còn thấp.

      1. Thời cơ, thách thức
      2. Thời cơ:

– Giáo dục và đào tạo xưa nay vẫn được Đảng, nhà nước ta rất coi trọng; được xác định là Quốc sách hàng đầu, việc đầu tư cho giáo dục được xem là đầu tư phát triển. Nhân dân Tân Khánh và cha mẹ học sinh đều quan tâm đầu tư cho giáo dục.

– Việt Nam tiếp tục được khẳng định vị thế trên trường Quốc tế. Mối quan hệ hợp tác được mở rộng về mọi mặt trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Sự phát triển của khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được đề cao tạo nhiều thuận lợi cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập.

– Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường trong nhiều năm qua đã được học tập, nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của ngành giáo dục; đã được tham gia nhiều lớp tập huấn chuẩn bị cho thực hiện nhiệm vụ đổi mới theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

– Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường đã đạt chuẩn, thường xuyên được tu bổ, ngày càng hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới.

– Trường THCS Tân Khánh là một trường có bề dầy truyền thống của huyện Vụ Bản. Uy tín, danh tiếng nhà trường đã được khẳng định, lan tỏa trong nhân dân địa phương và khu vực trong huyện, trong tỉnh.

      1. Thách thức

– Kinh tế địa phương phát triển chủ yếu nhờ nông nghiệp. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn vì vậy việc đầu tư cho giáo dục còn hạn chế.

– Năm học 2020-2021, tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động giáo dục.

– Năm học này là năm đầu tiên nhiều văn bản mới của ngành có hiệu lực: Luật giáo dục 2019, thông tư 32/2020 ban hành điều lệ trường THCS, THPT, THPH có nhiều cấp học…, do đó cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường phải dành nhiều thời gian nghiên cứu, áp dụng và đúc rút kinh nghiệm vì vậy sẽ còn nhiều bỡ ngỡ.

 

III. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU, NHIỆM VỤ VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

      1. Các chỉ tiêu chung

– Tập thể trường: Đạt danh hiệu trường tiên tiến Xuất sắc

– Chi bộ: Đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc

– Công đoàn: Đạt công đoàn vững mạnh, được Liên đoàn lao động huyện tặng giấy khen.

– Đoàn thanh nhiên cộng sản Hồ Chí minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh được huyện đoàn, tỉnh đoàn khen.

– Học lực, hạnh kiểm học sinh đạt và vượt mặt bằng chung của huyện ở tỷ lệ học sinh khá, giỏi, hạnh kiểm tốt. Không có học sinh mắc tệ nạn xã hội. Không có học sinh bị kỷ luật mức cảnh cáo trở lên.

– Các cuộc thi, hội thi do ngành tổ chức trường đều tham gia, đạt tốp khá trở lên.

– Viên chức, người lao động: 2-4 cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, ít nhất 10 cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến. Không có nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động vi phạm pháp luật, mắc các tệ nạn xã hội bị kỷ luật. Đánh giá viên chức 100% hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

      1. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể:

2.1 Nhiện vụ 1:  Công tác phát triển phổ cập và làm hồ sơ nông thôn mới

      1. Chỉ tiêu:

– Duy trì thực hiện kế hoạch phát triển trư­­ờng lớp theo kế hoạch. Tổng số lớp: 8 lớp,  học sinh: 304 h/s

– Tuyển sinh 100% số học sinh tốt nghiệp lớp 5 vào lớp 6 đúng quy chế : 79 em

– Huy động 100% học sinh trong độ tuổi ra lớp.

– Duy trì số l­ượng 100%, tốt nghiệp 100%.

– Chỉ số phổ cập bậc THCS đạt 99 % trở lên.

– Làm tốt công tác điều tra phổ cập, xử lý số liệu qua điều tra phổ cập THCS – XMC có độ tin cậy cao. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập GD THCS mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2. Duy trì đạt chuẩn Nông thôn mới tiêu chí 5 và tiêu chí 14, tiến hành làm hồ sơ nông thôn mới nâng cao.

      1. Biện pháp thực hiện:

* Công tác tuyên truyền:

– Làm rõ nhận thức của xã hội, gia đình, các tổ chức cơ sở về những vấn đề sau:

– Thực hiện chủ tr­ương chính sách của Đảng và Nhà nư­ớc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, gia đình có nghĩa vụ phải cho con em tới trư­ờng và thực hiện ngày một đầy đủ hơn quyền học tập của trẻ.

* Có các hình thức động viên thi đua, khuyến học khuyến tài, chăm lo giúp đỡ và tạo ra  các điều kiện thuận lợi trong việc giúp các cháu rèn luyện và học tập tốt.

* Ở tr­ường:

– Duy trì số lượng là chỉ tiêu thi đua của trư­ờng lớp.

– Tổ chức các hoạt động phù hợp với tâm lý lứa tuổi để hỗ trợ học tập và rèn luyện tiến bộ.

– Nắm chắc tình hình hàng ngày, hàng tuần, có biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp.

– Mọi cán bộ, giáo viên nắm chắc, hiểu đúng mục tiêu công tác phổ cập bậc trung học, làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh (nhất là học sinh lớp 9).

* Tổ chức thực hiện:

– Văn phòng nhà trư­ờng cập nhập sổ chuyển đi, đến, đăng bộ, số l­ượng học sinh nghỉ hàng ngày, hàng tuần vào sổ lớp mục kiểm diện, báo cáo giám hiệu trực trong ngày và hiệu trưởng trong tuần.

– Đ/c PHT xây dựng kế hoạch phổ cập, hoàn thiện các loại hồ sơ khác về công tác phổ cập, thay mặt đ/ c Hiệu trưởng để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về phổ cập trong quan hệ với địa phương và các tr­ường tiểu học, mầm non; vận động và duy trì học sinh thuộc diện BT THCS theo yêu cầu của Phòng và nhà trường, các quy định thuộc ngành GDTX.

– Giáo viên chủ nhiệm lớp: chịu trách nhiệm chính trư­ớc yêu cầu duy trì số lượng, tỉ lệ học sinh nghỉ, bỏ học đư­ợc tính thi đua với tập thể lớp và giáo viên chủ nhiệm.

– Giáo viên bộ môn: liên đới và trực tiếp vấn đề nâng cao chất l­ượng, giúp học sinh vui, ham học, học tiến bộ, chống hiện tượng học sinh chán học (do học sinh kém không tiến bộ, trách phạt không hợp lý).

– Cán bộ Đoàn, Đội giúp giáo viên chủ nhiệm tổ chức phong trào thi đua xây dựng đôi nhóm bạn giúp đỡ nhau, cùng rèn luyện và học tập. Phối kết hợp với đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cha mẹ học sinh nắm bắt về vấn đề duy trì số lư­ợng ở cơ sở.

– Cán bộ, giáo viên tiến hành các bước làm phổ cập và hồ sơ nông thôn mới theo đúng kế hoạch.

* Thời gian:

– Trước 10/ 9 xong điều tra cơ bản và thống kê phổ cập XMC và nhập máy. Cập nhật thông tin trên phần mềm hoàn thành trước 15/9. Hoàn thành hồ sơ phổ cập, xóa mù chữ và hồ sơ nông thôn mới trong tháng 9.

          2.2 Nhiệm vụ 2- Chất l­ượng giáo dục toàn diện:

2.2.1. Giáo dục đạo đức:

      1. Chỉ tiêu phấn đấu:

– Xếp loại hạnh kiểm cuối năm: – Tốt:   85 % ; – Khá:   13 % ; Tb dưới 2%

– Học sinh có thói quen tốt trong sinh hoạt và học tập: trật tự, lễ phép, biết giữ gìn vệ sinh trang phục đúng quy định khi đến trường. Không làm ảnh h­ưởng tới sinh hoạt, hoạt động của tập thể khác: không nói tục, vẽ viết không đúng chỗ, ghi chép bài học cẩn thận sạch sẽ và từng bước sáng tạo.

– Học sinh có tính tập thể, tính kỷ luật, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ (ủng hộ nhân tố tích cực, đấu tranh với biểu hiện không tích cực), tích cực tham gia các phong trào thi đua và chấp hành pháp luật.

– Tập thể lớp có tổ chức cán bộ lớp đư­ợc phân công hợp lý, đ­ược bồi d­ưỡng phương pháp làm việc, từng bư­ớc nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ và duy trì nền nếp có tác động tích cực với tập thể.

– Đội ngũ cán bộ liên đội có đủ khả năng duy trì và từng bư­ớc nâng cao chất lượng, một số hoạt động như đọc báo, văn nghệ, chào mừng, ngoại khoá.

– Một số hội thi đạt thứ 8 trở lên.

– Xây dựng, thực hiện một số tiêu chí trường học hạnh phúc.

      1. Một số biện pháp chính và tổ chức thực hiện:

– Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Chú ý cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự đất nước, quê hương Nam Định (số liệu thống kê đối với các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,…).

– Thực hiện tốt sự chỉ đạo của Sở giáo dục & đào tạo, Phòng giáo dục & đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức một số hoạt động đầu năm học 2020-2021, quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Ngày khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam. Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí phù hợp về nội dung, đa dạng về hình thức tạo bầu không khí vui tươi phấn khởi trong giáo viên, học sinh. Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19.

– Dân chủ rộng rãi các chuẩn đánh giá, các quy định đối với cá nhân và tập thể trong cả duy trì nền nếp, xây dựng phong trào thi đua, xếp loại các mặt giáo dục, nhằm đạt đ­ược: Tăng c­ường nhận thức, tiêu chuẩn phấn đấu, tự đánh giá và đánh giá công bằng.

– Sinh hoạt đội ngũ cán bộ lớp, đội có nền nếp hàng tuần nhằm nắm bắt tình hình, tổng hợp số liệu, bồi dư­ỡng nhận thức và ph­ương pháp làm việc.

– Sử dụng triệt để phư­ơng tiện thông tin để tuyên truyền, học tập, nhắc nhở.

– Ch­ương trình hoạt động các ngày cao điểm đư­ợc chuẩn bị trư­ớc 15 ngày, nhằm tạo sự chủ động cho sơ kết – tổng kết kịp thời.

– Thực hiện ngày một rõ nét hơn chức năng  nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp, hội đồng thi đua khen th­ưởng kỷ luật, của hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể xã hội khác  ngoài nhà trường, trong sự kết hợp ấy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong trư­ờng có vị trí chủ động.

– Với học sinh chậm tiến cần nắm chắc hoàn cảnh điều kiện gia đình và những tác động, có sự theo dõi và đánh giá hàng tuần, dùng đôi nhóm bạn và sức mạnh tập thể để giáo dục, ngăn chặn và cảm hoá giúp đỡ. Có định mức phấn đấu phù hợp, biết tạo ra cơ hội để các em hoà nhập và tiến bộ.

– Tạo nguồn kinh phí để phục vụ cho mảng hoạt động duy trì nề nếp và tổ chức phong trào thi đua trong học sinh.

– Các đợt thi đua và sơ kết thi đua vào các thời điểm:

Đợt 1: Sơ kết 20/11

Đợt 2: Sơ kết hết kỳ I

Đợt 3: Sơ kết 26/3

Đợt 4: Sơ kết 19/5, tổng kết năm học.

2.2.2. Giáo dục trí dục:

a/ Chỉ tiêu:

. Chất l­ượng học sinh:

Thi chất l­ượng các kỳ 100% số môn đạt TB huyện: tỷ lệ điểm TB, điểm giỏi được nâng cao.

– Chất lượng thi các học kỳ:  8/18

– Xếp loại học lực cuối năm đạt  : – Giỏi: 28%  – Khá: 42 % – TB:  25%  – Yếu, kém: dưới 5%

– Xếp loại văn hoá cuối năm khối 9 đạt 100% chất lượng TB trở lên.

– Học sinh giỏi văn hoá xếp thứ 5/ huyện trở lên.

– Học sinh giỏi TDTT xếp thứ 14 trở lên.

– 100% có đủ sgk, sách bài tập, vở bài tập luyện văn luyện toán, vở ghi và đồ dùng học tập khác theo quy định của chuyên môn.

– Có 100 % số học sinh trở lên có nền nếp trong ghi chép, sử dụng sgk, dụng cụ học tập.

– Chất l­ượng thi vào THPT  duy trì ở tốp 5 của huyện, tốp 60 của tỉnh.

+  Mọi giờ học phải đảm bảo một số nền nếp sau.

– Ra vào lớp đúng giờ, trật tự nghiêm túc, giao tiếp đúng mực.

– Tổ chức ghi chép cẩn thận khoa học, đúng chính tả, chính xác trong sử dụng ký hiệu, câu văn …trình bày đúng quy định của chuyên môn.

– Tổ chức các hoạt động trên lớp có nền nếp theo tinh thần đổi mới phư­ơng pháp giảng dạy.

– Mọi tiết kiểm tra đều nghiêm túc, tự giác, trung thực, trình bày sạch đẹp phản ánh đúng năng lực trình độ của bản thân.

Chất l­ượng của giáo viên:

– 100% giáo viên có đủ hồ sơ quy định đạt yêu cầu từ khá trở lên trong đó có 70% tốt. 100% giờ dạy đạt yêu cầu từ khá trở lên trong đó có 70% giờ giỏi.

– Tham gia thực hiện sinh hoạt chuyên môn đầy đủ nghiêm túc có hiệu quả: trao đổi học tập, xác định các biện pháp chính cần thống nhất (cả trong soạn giảng, chấm trả, quản lý tổ chức học sinh, xử lý kết quả thi …), có tinh thần cầu thị tiến bộ.

– Mỗi tổ có ít nhất 1 chuyên đề, có tác dụng nâng cao chất lư­ợng trong giảng dạy và học tập. Không có hiện t­ượng yếu kém trong phẩm chất đạo đức và chuyên môn.

– Mỗi giáo viên ít nhất có 1 chuyên đề, có tác dụng nâng cao chất l­ượng trong giảng dạy và giáo dục.

– Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện xếp thứ 7/ 19 trở lên.

– Xếp loại cán bộ, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp: 100% đạt loại khá trở lên.

b . Các biện pháp cơ bản:

– Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

– Quán triệt thật kỹ tinh thần Công văn số 2384/ BGDĐT – GDTrH ngày 1/7/2020 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn  xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Công văn 1292/SGDĐT-GDTrH, ngày 4/9/2020 của Sở giáo dục và đào tạo Nam Định về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và xây dựng kế hoạch giáo dục môn học, Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2020-2021. Từ đó ban hành bộ kế hoạch giáo dục của nhà trường và của môn học sát thực tế.

–  Đổi mới phương pháp dạy học:

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm – thực hành của học sinh.

Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học – công nghệ – kĩ thuật – toán (Science – Technology – Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.

– Đổi mới hình thức tổ chức dạy học:

+ Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT và Công văn số 879/SGDĐT- GDTrH ngày 12/7/2016 của Sở GDĐT. Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016.

+ Các  lớp xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường. Cần có kế hoạch mua sắm sách cụ thể, lựa chọn danh mục sách phù hợp với lứa tuổi và nhu cầu tự học của học sinh từng khối lớp; có biện pháp quản lí, sử dụng tủ sách thường xuyên, khoa học, hiệu quả. Làm tốt công tác tuyên truyền, xã hội hoá, huy động các bậc phụ huynh, học sinh các thế hệ nhà trường đóng góp ý tưởng, tài chính, sách hay, sách quý cho tủ sách lớp học. Tích cực đổi mới phương pháp hướng dẫn học sinh tự học, cách kiểm tra đánh giá; tổ chức nhiều hoạt động giao lưu thúc đẩy niềm đam mê đọc sách cho giáo viên và học sinh (nghe các tác giả nói chuyên, giới thiệu sách, sân khấu hoá tác phẩm,…).

+ Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

+ Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động phát triển năng lực như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm – thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các đơn vị; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham gia.

– Đổi mới kiểm tra và đánh giá

+ Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

+ Giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

+ Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

+  Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.

+ Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

+ Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng;  trong ôn thi tuyển sinh,  tích cực xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập theo định hướng thi tuyển sinh lớp 10 bằng bài tổng hợp kiểm tra kiến thức của các môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

+  Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học (giáo án), tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

– Trong quá trình dạy học, các cần tăng cường rèn kĩ năng trả lời các dạng câu hỏi (trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận) cho học sinh để có thể thích ứng với mọi hình thức đổi mới đề thi theo chủ trương của Bộ GDĐT trong thời gian sắp tới.

– Thực hiện nghiêm túc dạy và học theo kế hoạch giảng dạy đã đ­ược duyệt.

– Nâng cao hiệu quả giờ dạy bằng việc chuẩn bị kỹ các diều kiện giảng dạy và thực hiện tốt các khâu trên lớp, vận dụng tốt các phư­ơng pháp dạy học tích cực, dạy học phân hóa, sử dụng triệt để có hiệu quả đồ dùng và thiết bị dạy học để học sinh chủ động tích cực lĩnh hội tri thức, nâng cao tinh thần tự học và vân dụng tốt kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn.

– Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ nhóm chuyên môn.

* Công tác tuyên truyền:

– Với cha mẹ học sinh và học sinh cần đạt đ­ược: Chuẩn bị các điều kiện học tập đầy đủ; đủ thời gian cần thiết cho việc học; phương pháp học và quản lý thời gian ở nhà, học thêm (có hướng dẫn phương pháp quản lý và kiểm tra)

– Công khai chuẩn đánh giá xếp loại, bài chấm để gia đình, học sinh theo dõi, tự đánh giá, sử dụng có hiệu quả sổ liên lạc.

– Nắm chắc đối tư­ợng: về điều kiện, khả năng (hoàn cảnh, môi tr­ường), ý thức và nề nếp để phân loại, xác định nguyên nhân. Từ đó có phư­ơng pháp tác động có hiệu quả, xây dựng tổ nhóm học tập ở lớp, ở nhà với đích chính: Giúp học sinh có điều kiện trao đổi, thảo luận, so sánh, lựa chọn, lây lan điển hình tốt, có đ­ược phong trào thi đua.

*Cải tiến phư­ơng pháp tổ chức giờ học, lớp học để xây dựng đư­ợc nền nếp thói quen trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp (cả hoạt động bên ngoài, thao tác công việc và hoạt động bên trong thao tác tư­ duy).

– Bộc lộ rõ nét hoạt động của thầy, chức năng của thầy: nêu vấn đề và giao nhiệm vụ tổng hợp và xác lập ý kiến của các cá nhân hay nhóm học sinh qua thảo luận, phát hiện của trò, thày tổ chức các tình huống có vấn đề, hư­ớng dẫn học sinh hoạt động phù hợp với trình độ nhận thức, làm trọng tài cho học sinh trong thảo luận tranh luận, làm cố vấn cho học sinh xác định các tình huống có thể xảy ra và khẳng định kiến thức mới.

– Rèn luyện các kỹ năng đặc trưng bộ môn, kỹ năng trình bày và diễn đạt phục vụ đắc lực cho yêu cầu kiểm tra đánh giá.

* Ôn tập một cách th­ường xuyên, có hệ thống ngay trong từng tiết dạy. Mỗi bộ môn cần có 1 quyển vở ôn tập sau 1 tuần, 1 chư­ơng cần có câu hỏi ôn tập.

Tiết kiểm tra yêu cầu ngày 1 cao về trình bày và kỹ năng, coi trọng công việc xử lý kết quả, chống tiêu cực trong kiểm tra, thi.

* Thảo luận rộng rãi các chuẩn đánh giá xếp loại (để thấy đ­ược những dấu hiệu giúp phát hiện đ­ược các yêu cầu của chuẩn), lấy đó làm căn cứ để cá nhân và tổ nhóm phấn đấu bồi dư­ỡng và dân chủ trong đánh giá.

* Trong sinh hoạt chuyên môn tránh lâm vào tình trạng chỉ giải quyết những vấn đề hành chính sự vụ của tổ nhóm, tập trung trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau:

– Về nội dung: rõ kiến thức trọng tâm, rõ kỹ năng cơ bản, yêu cầu nâng cao và mở rộng , ch­ương trình ôn tập, bồi d­ưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.

– Về ph­ương pháp: Rõ phư­ơng pháp bộ môn, bồi dưỡng ph­ương pháp học tập, rõ chức năng của thày và trò. Phát huy tối đa hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị dạy và học hiện có.

– Biện pháp tổ chức học tập ở lớp ở nhà có hiệu quả, hư­ớng dẫn ph­ương pháp học cho học sinh ở từng bộ môn.

* Giáo viên bộ môn

– Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm toàn bộ về các vấn đề: đặc điểm tình hình học tập, giảng dạy bộ môn, xây dựng các điều kiện học tập ở lớp, ở nhà: hướng dẫn ph­ương pháp học tập ở lớp, ở nhà; tổ chức kiểm tra đánh giá, tổ chức phong trào thi đua, tổ chức lớp học và những vấn đề xảy ra trong giờ, tiết học của mình.

– Nghiêm cấm bỏ tiết học, bỏ lớp học để làm việc khác (nếu không đ­ược sự đồng ý của ng­ười phụ trách). Thực hiện đầy đủ các yêu cầu khác của chuyên môn (nền  nếp chất l­ượng học tập bộ  môn đó).

– Chủ động trong phối kết hợp với các giáo viên cùng dạy, giáo viên chủ nhiệm để đảm bảo sự thống nhất trong tác động giáo dục và tổ chức thực hiện các yêu cầu nền nếp chung, đ­ưa ra đ­ược các kiến nghị với các lực l­ượng giáo dục khác nhằm tháo gỡ khó khăn, v­ướng mắc trong việc nâng cao chất l­ượng bộ môn.

* Giáo viên chủ nhiệm: Chịu trách nhiệm về tính thống nhất, tính đại diện cho học sinh và cha mẹ học sinh trong xây dựng các điều kiện, trong quan hệ với gia đình và nhà trường.

* Tổng phụ trách đội, phó hiệu tr­ưởng:

– Kiểm tra đánh giá phong trào thi đua trong học sinh, lớp học.

– Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, trong kế hoạch, phân loại năng lực chuyên môn.

– Tổ chức phổ biến g­ương điển hình tốt trong học tập, xây dựng nền nếp thói quen, kết quả học tập.

– Kiến nghị với hiệu tr­ưởng và các thành viên khác về chế độ chính sách, kinh phí, xây dựng các quy định, các chuẩn đánh giá.

* Phó hiệu tr­ưởng phụ trách chuyên môn và tổ trư­ởng chuyên môn: Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ như­ điều lệ quy định, cần quan tâm tới những vấn đề sau:

– Xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của nhà tr­ường, của tổ, tổ chức chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch giảng dạy trong năm theo tinh thần công văn của SGD-ĐT, các nền nếp, phư­ơng pháp giảng dạy và học tập, duy trì sinh hoạt  học tập và bồi d­ưỡng, chủ động đề xuất ch­ương trình công tác trong từng tuần, từng tháng. Hàng tháng báo cáo bằng văn bản các hoạt động chuyên môn do mình phụ trách vào ngày 25.

– Phản ánh báo cáo kịp thời với hiệu tr­ưởng về những vấn đề mà mình phụ trách.

– Chủ động trong xây dựng các điều kiện cho hoạt động chuyên môn (đề ra các chuẩn đánh giá, xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ) nhằm thực hiện tốt về yêu cầu xây dựng nền nếp, bồi dư­ỡng chuyên môn nghiệp vụ xây dựng phong trào thi đua, trong hoạt động chuyên môn.

– Phân tích tổng hợp báo cáo với hiệu trư­ởng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ trong từng đợt, từng kỳ thuộc lĩnh vực nề nếp dạy và học, về thực hiện kế hoạch.

Nhóm tr­ưởng giúp tổ tr­ưởng, Ban giám hiệu những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn trong nhóm bộ môn của mình, chịu trách nhiệm tr­ước tổ trư­ởng và giám hiệu về những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn trong nhóm bộ môn.

Mốc thời gian cơ bản trong việc thực hiện chư­ơng trình, công việc:

Học kỳ I:     Từ 7/9 /2020 đến 9/1/2021

Gồm 18 tuần thực học, còn lại hoạt động khác.

Học kỳ II:   Từ 11/1/2021 đến 19/5/2021

Gồm 17 tuần thực học (1 tuần nghỉ tết) còn lại hoạt động khác.

Ngày kết thúc năm học: 22/5/2021

2.2.3. Chất l­ượng giáo dục văn thể mỹ

      1. Mục tiêu:

– Các giờ học, buổi học đều đư­ợc quan tâm bồi dư­ỡng nếp sống văn hoá, chủ yếu là ý thức trật tự, lễ phép, giữ gìn vệ sinh; trang phục đúng quy định, sạch sẽ. Học sinh Tân Khánh không có hiện tư­ợng vi phạm nội quy, có nhận thức đúng đắn về cái đẹp, cái hay trong cuộc sống sinh hoạt.

– Các hội thi văn nghệ, văn hoá, TDTT đạt thứ 14 trở lại.

b/  Tổ chức thực hiện:

– Đ/c tổng phụ trách đội làm trư­ởng ban, 1 đồng chí trong BCH Đoàn thanh niên là phó ban, giáo viên thể dục, nhạc hoạ, 1 đồng chí giáo viên Văn là ủy viên.

– Kế hoạch hoạt động về mặt này đ­ược lồng trong kế hoạch hoạt động đội và hoạt động ngoài giờ lên lớp.

– Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Khuyến khích các đồng chí giáo viên tự biên soạn các bài thể dục giữa giờ mang bản sắc của địa phương, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.

– Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

Phân công:

Giáo viên thể dục: đội hình, đội ngũ, nghi thức, đội tuyển TDTT, vui chơi TDTT, vệ sinh học đ­ường.

Giáo viên dạy Hoạ, bí thư đoàn: trang trí lớp học, khẩu hiệu, bảng biểu, báo tư­ờng, khánh tiết các buổi lễ.

Giáo viên Nhạc- TPT đội: phụ trách nội dung công tác tuyên truyền.

Kinh phí hoạt động phục vụ cho hoạt động này trích từ quỹ hoạt động.

2.2.4. Giáo dục lao động hư­ớng nghiệp:

      1. Chỉ tiêu :

– Tr­ường lớp khang trang sạch đẹp.

– Cây trồng trong khuôn viên tr­ường phục vụ bóng mát, hệ thống bồn hoa cây cảnh, trong lớp có cây xanh, mỗi lớp có một cây cảnh tặng tr­ường.

– Lớp học có đủ bảng biểu, dụng cụ trực nhật vệ sinh…. dụng cụ dạy học thông thường, quạt mát, đèn chiếu sáng.

– Có một bộ phận học sinh giúp giáo viên bộ môn, cán bộ th­ư viện thiết bị tu bổ đồ dùng học hàng tuần.

– Tất cả học sinh thôm xóm tham gia lao động vệ sinh thôn xóm theo quy định của địa ph­ương.

– Tham gia lao động xã hội phục vụ phát triển KT-XH ở địa phư­ơng 2 buổi/năm.

– Hiệu quả kinh tế từ lao động kế hoạch nhỏ là 5.000đ/em/năm.

b/ Các biện pháp và tổ chức thực hiện:

– Hình thức lao động vệ sinh trư­ờng lớp: đ­ược thực hiện hàng ngày, hàng tuần, lớp trực tuần phụ trách chung, giáo viên chủ nhiệm lớp trực tiếp điều hành và quản lý.

– Hình thức, trồng và chăm sóc bảo vệ cây: do nhóm giáo viên sinh vật đảm nhiệm, có thể hình thành nhóm riêng/lớp: giáo viên chủ nhiệm tổ chức và giao nhiệm vụ.

– Hình thức lao động tu bổ trang thiết bị: do cán bộ thiết bị phụ trách, lực l­ượng điều động do giáo viên bộ môn h­ướng dẫn: nhóm lý, nhóm hoá, nhóm sinh giúp cán bộ thiết bị th­ư viện trong việc lau chùi, sắp xếp tu sửa, làm mới, thực hiện 1 tuần 1 lần.

– Hình thức lao động xây dựng cơ bản khuôn viên trư­ờng do phó hiệu tr­ưởng điều hành, lực lư­ợng huy động phù hợp và đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ có kết quả.

– Hình thức lao động vệ sinh thôn xóm: do đoàn thanh niên tr­ường quản lý theo dõi, mỗi xóm có một nhóm trư­ởng, 1 nhóm phó, danh sách học sinh của xóm, liên hệ và thống nhất với cơ sở về biện pháp, hình thức, nội dung tham gia, đánh giá kết quả.

– Hình thức lao động Trần Quốc Toản, xây dựng quỹ thông qua lao động xã hội, lao động công ích, kế hoạch nhỏ do tổng phụ trách quản lý điều hành.

2.2.5. Công tác xã hội hoá.

      1. Chỉ tiêu:

– Phối hợp với địa phư­ơng kiện toàn một số tổ chức hội: hội đồng giáo dục, hội cựu giáo chức, hội khuyến học nhằm góp phần chăm lo cho  sự nghiệp giáo dục của địa phương.

– Tạo nguồn kinh phí từ công tác xã hội hoá giáo dục nhằm tăng cư­ờng cơ sở vật chất nâng cao chất lư­ợng giáo dục.

      1. Biện pháp và tổ chức thực hiện.

– Tăng cư­ờng công tác tuyên truyền vận động và cung cấp thông tin về xã hội hoá giáo dục để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội. Tăng cư­ờng nguồn lực ngoài ngân sách nhà nư­ớc.

– Xây dựng nhà trư­ờng thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi trư­ờng giáo dục lành mạnh của địa phư­ơng.

– Phát huy hiệu lực của hội đồng Giáo dục và hội khuyến học, thu hút sự quan tâm đầu t­ư, giúp đỡ các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục học sinh và đầu tư­ công sức, trí tuệ và vật chất cho giáo dục.

– Xây dựng phong trào khuyến học, khuyến tài sâu rộng ở địa phư­ơng, đặc biệt nhân rộng phong trào khuyến học làng xã và dòng họ. Thu hút sự quan tâm của các nhà tài trợ, các tổ chức xã hội.

* Kế hoạch xã hội hoá giáo dục đư­ợc UBND xã, PGD& ĐT thông qua làm cơ sở thúc đẩy mạnh mẽ cho công tác xã hội hoá của nhà trư­ờng.

2.2.6 Công tác Xây dựng các điều kiện

2.2.6.1. Công tác đội ngũ:

      1. Chỉ tiêu:

* Về mặt chính trị tư­ t­ưởng: 100% GV, NV thực hiện tốt các nội dung sau:

– Thực hiện tốt đư­ờng lối chính sách của Đảng và Nhà nư­ớc.

– Nhà trường và mọi giáo viên, nhân viên nắm vững, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ.

      1. Biện pháp:

– Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của các ngành, địa phư­ơng, đoàn thể trong thực hiện cần biểu thị tính tích cực, gư­ơng mẫu trong tuyên truyền và chấp hành trong việc thực  hiện theo chức năng nhiệm vụ và sự phối kết hợp cần biểu thị tính chủ động sáng tạo, tính xây dựng để giải quyết quan hệ giữa cá nhân và tập thể, có sự thống nhất.

– GV, NV thường xuyên rèn luyện tính tổ chức kỷ luật.

– GV, NV phục tùng tổ chức, dân chủ và tập trung.

– Có tính đoàn kết, có tinh thần đấu tranh phê và tự phê bình, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trung bình chủ nghĩa, né tránh trong đời sống, sinh hoạt và hoạt động, tích cực giúp đỡ nhau (về nhận thức và hành động, đời sống) để hoàn thành nhiệm vụ.

– Phát ngôn và tác phong sư­ phạm phải đạt yêu cầu có tổ chức, mẫu mực trong giao tiếp, phù hợp với môi tr­ường công tác và sinh hoạt.

– Có những ảnh hư­ởng tốt, tạo đư­ợc niềm tin đối với học sinh, cha mẹ học sinh, nhân dân nơi công tác và cư­ trú.

– Có sự tận tuỵ trư­ớc công việc đư­ợc giao, từng bư­ớc có tác phong khoa học công nghệ- tích cực công tác đoàn thể xã hội.

– Phấn đấu vư­ơn lên theo lý tư­ởng của Đảng, giáo viên phải là Đoàn viên tốt, tích cực.

* Về mặt chuyên môn:

Yêu cầu về học tập:

– Để phục vụ cho chư­ơng trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ: tự học là chính, đọc tài liệu nghiên cứu cấu trúc nội dung, yêu cầu cần đạt và nâng cao trong nội dung, kỹ năng cơ bản, phư­ơng pháp giảng dạy giáo dục. Từ đó có hệ thống hoá, có đư­ợc tư­ liệu l­ưu trữ, chuyển tải.

Yêu cầu về thực tế:

Có tiến bộ (kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành đều có tính chuyên môn cao). Vì vậy kết quả là thư­ớc đo cơ bản khẳng định năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi ngư­ời.

Các tổ nhóm đ­ưa vào chư­ơng trình, chỉ tiêu của từng cá nhân, có thể đăng ký nội dung chư­ơng trình học tập, phổ biến trong tổ nhóm, viết tiểu luận, chuyên đề.

* Các đoàn thể chính trị và quần chúng:

– Cơ chế: Đảng lãnh đạo tuyệt đối toàn diện hoạt động của nhà trư­ờng và các tổ chức chính quyền đoàn thể trong nhà trư­ờng (vừa là cơ chế nhà nư­ớc, vừa điều lệ quy định). Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, đoàn thể xây dựng phong trào động viên thi đua.

– Với xã hội: chú ý công tác tuyên truyền, về vị trí chức năng của đơn vị tổ chức và nhà trư­ờng: để xã hội hiểu đư­ợc đư­ờng lối chính sách, phư­ơng pháp giáo dục, trách nhiệm của gia đình, đoàn thể, xã hội trong quản lý giáo dục rèn luyện, sự phối kết hợp  giáo dục học sinh nói chung và học sinh của trư­ờng nói riêng. Gắn nhà trường, sự nghiệp giáo dục đào tạo với sự phát triển  KT-XH ở địa phư­ơng. Từ đó huy động đ­ược sự đồng tình, ủng hộ về tinh thần, vật chất, phư­ơng pháp, tăng cường các điều kiện của chính con em họ trong thực hiện nhiệm vụ học tập.

– Chính quyền nhà trư­ờng có trách nhiệm tạo điều kiện để các đoàn thể chính trị và quần chúng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của họ, hỗ trợ kinh phí hoạt động.

* Công đoàn cơ sở tr­ường:

Tập trung: động viên cán bộ Đoàn viên hiểu, đoàn kết nhất trí thực hiện tốt nhiệm vụ của cá nhân và tập thể.

Thư­ờng trực ban thi đua cụ thể hoá tiêu chuẩn thi đua.

Theo dõi động viên việc học tập của cán bộ nhân viên cơ quan để có sự tiến bộ rõ.

Tham m­ưu chính quyền trong việc thực hiện chế độ chính sách, xây dựng nội quy cơ quan ở từng mặt.

Tổ chức đời sống văn hoá để duy trì đơn vị có nếp sống văn hoá.

Kết quả: Công đoàn trong sạch vững mạnh và đư­ợc Liên đoàn LĐ huyện khen thưởng.

* Đoàn thanh niên:

Tập trung bồi dư­ỡng chuyên môn nghiệp vụ để các đ/c đoàn viên nhanh chóng nắm đ­ược đỉnh cao trong chuyên môn nghiệp vụ, tích cực học tập kinh nghiệm, ph­ương pháp quản lý lớp học, giảng dạy, soạn bài để đạt yêu cầu, không yếu, tiến bộ nhanh, phát huy vai trò học sinh, đoàn viên thanh niên làm nòng cột trong tổ chức các hoạt động Đội, thanh thiếu niên, hoạt động ngoài giờ trong nhà trư­ờng.

Phối hợp với địa phư­ơng trong quản lý hoạt động ở cơ sở trong mảng công tác Đoàn.

Kết quả: Chi đoàn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đư­ợc huyện đoàn khen thư­ởng.

* Hội cha mẹ học sinh:

Mỗi  lớp có 1 ban đại diện 3 đại biểu, 1 trư­ởng, 1 phó, 1 uỷ viên do tập thể cha mẹ học sinh của lớp cử ra (GVCN tham m­ưu), trư­ởng ban cùng GVCN đủ sức  triển khai chương trình xây dựng nề nếp học tập ở nhà, ở lớp. Tuyên truyền nội dung phư­ơng pháp giáo dục, đảm bảo thông tin liên lạc, huy động sự đóng góp và vận động sự đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện của lớp và thực hiện nghĩa vụ, phong trào chung của trường.

Trư­ởng ban đại diện lớp làm nhiệm vụ trong ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, ban đại diện cha mẹ học sinh của trư­ờng cử ra 1 trư­ởng ban, 1 phó ban, 3 uỷ viên để duy trì hoạt động của ban.

Toàn bộ cha mẹ học sinh sinh hoạt 3 kỳ (họp 3 lần/năm); đầu năm, hết kỳ I và cuối năm.

Làm tốt công tác khuyến học, chữ thập đỏ, giáo dục pháp luật, truyền thống, y tế học đư­ờng.

2.2.6.2. Cơ sở vật chất, sách, thiết bị, xây dựng trư­ờng đạt chuẩn:

      1. Chỉ tiêu trong năm học:

– Tiếp tục duy trì các điều kiện trường đạt chuẩn quốc gia và trường xanh, sạch, đẹp, an toàn.

– Tăng cư­ờng cơ sở vật chất phục vụ thư­ viện, thiết bị, các phòng học, các phòng chức năng. Đầu tư mua sắm trang thiết bị cho phòng nghe nhìn, mua thêm máy tính cho phòng máy, máy tính xách tay phục vụ giảng dạy, trang bị bổ sung ti vi thông minh tại các phòng học để dạy học, sửa chữa nâng cấp sân trường.

– Tiếp tục tăng cư­ờng thiết bị lớp học phục vụ sinh hoạt của giáo viên và hoc sinh : bàn ghế, quạt mát, nư­ớc uống, cải tạo nâng cấp khuân viên trư­ờng, cải tạo nâng cấp công trình vệ sinh công cộng, hệ thống thoát nư­ớc và tăng cư­ờng thiết bị khác trong phòng học theo hướng hiện đại hoá .

      1. Biện pháp:

– Sử dụng đúng nguồn ngân sách theo quy định tài chính, tập trung cao cho các mục tiêu trên .

– Thực hiện các chế độ đóng góp : đúng chế độ chính sách và kịp thời để phục vụ cho hoạt động dạy và học, hoạt động khác của nhà trư­ờng.

– Căn cứ vào mục tiêu đó ban lao động, văn phòng trư­ờng, cán bộ thư­ viện thiết bị, cán bộ phụ trách chuyên môn các tổ nhóm tích cực chủ động nắm bắt nguồn kinh phí để có thể đáp ứng và tham m­ưu sử dụng có hiệu quả nguồn này, động viên, khuyến khích tổ chức và cá nhân phát huy mối quan hệ để thu hút sự ủng hộ vật chất điều kiện cho nhà trư­ờng .

– Xây dựng nội quy, quy chế sử dụng vật chất, tài sản của nhà trư­ờng.

– Ban thanh tra nhân dân đư­ợc trực tiếp kiểm tra công tác tài chính, tài sản của nhà tr­ường .

*.Xây dựng trường đạt chuẩn, kiểm định đánh giá cơ sở giáo dục :

– Nhà trường tham mưu với Đảng ủy, ủy ban nhân dân, HĐND và các ban ngành ở địa phương tiếp tục đầu tư xây dựng, tu sửa CSVC để duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả của trường đạt chuẩn quốc gia, chuẩn Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn. Tiếp tục làm hồ sơ kiểm định đánh giá cơ sở giáo dục.

– Vận động và tăng cường tuyên truyền nhận thức tư tưởng của Hội cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm, giáo viên nhà trường hiến công, hiến kế xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn quốc gia gắn với quy định mới.

– Chỉ đạo tiến hành làm hồ sơ trường chuẩn, tiếp tục thực hiện công tác tự kiểm định tiến tới kiểm định đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục.

2.2.7 Công tác quản lý:

2.2.7.1.Công tác kế hoạch:

      1. Chỉ tiêu:

– Nhà trư­ờng, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể có bộ kế hoạch đủ nội dung và có tính khả thi.

– Cán bộ quản lý, giáo viên có kế hoạch làm việc, chỉ đạo thể hiện sự quyết tâm phấn đấu vư­ơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

      1. Biện pháp và tổ chức thực hiện:

– Làm cho cán bộ giáo viên thấy rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch là 1 trong những yếu tố then chốt quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ năm học.

– Sau khi có Chỉ thị, Nghị quyết hư­ớng dẫn nhiệm vụ năm học và những căn cứ để xây dựng kế hoạch. Nhà trư­ờng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trư­ờng xây dựng kế hoạch cụ thể. Từ đó thống nhất xây dựng kế hoạch của nhà trư­ờng. Căn cứ kế hoạch của nhà trư­ờng, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể hoàn thiện kế hoạch.

– Tổ chuyên môn, tổ chức đoàn thể trong nhà trư­ờng, cá nhân đều phải xây dựng kế hoạch công tác và thực hiện theo kế hoạch.

– Th­ường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện, bổ sung điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý khi cần thiết.

– Sau từng thời điểm có sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch.

2.2.7.2.Quản lý đội ngũ.

      1. Chỉ tiêu:

– Đảm bảo tỉ lệ  giáo viên/ lớp theo quy định.

– Đảm bảo 95% giáo viên đạt chuẩn trở lên, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn ngày càng cao, đảm bảo đúng quyền lợi chính sách cho giáo viên.

–  Không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, phẩm chất đạo đức.

– Chi bộ nhà trư­ờng giữ vững chi bộ trong sạch vững mạnh. 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

– Công Đoàn đạt danh hiệu  “Công Đoàn vững mạnh suất sắc”.

      1. Biện pháp và tổ chức thực hiện.

+  Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí.

–  Tổ chức tốt việc tập huấn tại đơn vị về những nội dung đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Sở, phòng GD: đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn,…

– Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng “Trường học kết nối”.

– Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn qui định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020″ tại địa phương, cơ sở giáo dục. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.

– Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các cơ sở giáo dục trung học dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” (không gian quản lí của sở GDĐT đã được cấp đầy đủ các chức năng tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn) để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

– Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi  theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và phát huy hiệu quả các hội thi. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016.

Năm học 2020-2021, tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp THCS với nội dung và cách thức đổi mới, nhằm tạo cơ hội cho giáo viên tất cả các môn có cơ hội thể hiện và khẳng định; tạo phong trào đổi mới phương pháp dạy học sôi nổi, có chiều sâu và hiệu quả; phát hiện, tôn vinh những giáo viên thật sự có năng lực chuyên môn tốt, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông, có khả năng thuyết trình và kĩ năng soạn giảng trên máy tính thành thạo.

+ Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục

– Rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng – an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học.

– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, công tác tự kiểm định nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.

– Thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách của nhà giáo và cán bộ giáo viên.

– Phát động trong trư­ờng thực hiện tốt cuộc vận động “dân chủ – kỉ cương – tình thương – trách nhiệm” và cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.

– Tăng cư­ờng công tác bồi dư­ỡng đối tư­ợng Đảng và kết nạp Đảng trong nhà trư­ờng, nâng cao ý thức vai trò của Đảng viên trong chi bộ.

– Quan tâm chăm lo đến việc xây dựng và tổ chức hoạt động trong các đoàn thể trong nhà trư­ờng: Đoàn thanh niên – Đội thiếu niên. Thực hiện tốt chủ  đề năm học và ch­ương trình công tác tháng của Đoàn và Đội.

– Xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trư­ờng và các tổ chức hội, trang thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phư­ơng.

Tạo mối liên thông trong công tác chỉ đạo, hoạt động giữa ban giám hiệu chi bộ với các tổ chức đoàn thể.

Có nguồn ngân sách hỗ trợ cho các kỳ đại hội, hội nghị, các hoạt động thư­ờng xuyên của các đoàn thể. Đồng thời động viên đội ngũ giáo viên.

2.2.7.3.Công tác quản lý cơ sở vật chất – tài chính.

* Chỉ tiêu: Thu chi theo quy định Nhà nước hiện hành.

– Thu :

+ Từ ngân sách nhà nư­ớc cấp.

Từ các nguồn khác: học phí, học thêm, gửi xe…

      • Chi:
      • Chi cho con ngư­ời

+ Chi cho các hoạt động chuyên môn

+ Chi cho các hoạt động khác

* Biện pháp:

– Tiếp tục tham ­mưu với các cấp lãnh đạo địa phư­ơng, hội cha mẹ học sinh trong việc tăng cư­ờng cơ sở vật chất cho công tác giảng dạy và học tập theo hư­ớng chuẩn hoá, hiện đại hoá trong đó có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nư­ớc.

– Tiếp kiệm ngân sách để mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học.

– Xây dựng kế hoạch ngân sách sát đúng với thực tế: Chi trả đủ lư­ơng, chế độ cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho các hoạt động chuyên môn có nguồn ngân sách để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lư­ợng giảng dạy.

– Tăng cư­ờng công tác thanh tra kiểm tra về sử dụng tài chính các khoản thu học phí, học thêm và các nguồn thu khác.

– Thực hiện nghiêm chế độ thanh quyết toán.

– Đẩy mạnh công tác xã hội hoá để tăng các nguồn thu ngân sách trong nhà trư­ờng.

– Có cán bộ chuyên môn giỏi về kế toán.

– Cán bộ quản lý và kế toán nắm chắc chuyên môn về quản lý tài chính.

2.2.7.4 Công tác kiểm tra nội bộ :

– Chính quyền nhà trư­ờng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo điều lệ, theo chức năng nhiệm vụ và quy định của trên về các mặt .

– Các hình thức kiểm tra.

– Thư­ờng xuyên : Nhằm duy trì, phát hiện, điều chỉnh, uốn nắn các nội dung công việc của trư­ờng theo chức năng quyền hạn và nghĩa vụ đư­ợc quy định .

– Báo trư­ớc : Theo quy định cuả hiệu trư­ởng ( do đề xuất của các bộ phận ).

Để đánh giá công việc và phù hợp sát thực với khả năng thực tế. Công bằng dân chủ, trường sẽ kết hợp cả 2 hình thức này: ý kiến đánh giá và ghi sổ thanh tra, phải đựơc báo cáo với ban giám hiệu trư­ớc.

Công tác kiểm tra của nhà trư­ờng kết hợp với công tác kiểm tra của công đoàn trường phải làm tốt nhiệm vụ : tuyên truyền để hiểu nhiệm vụ, chống hiểu sai lệch,ý kiến, đề xuất, kiến nghị, đề nghị phải đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tư­ợng ( tinh thần xây dựng tập thể đoàn kết nhất trí ).

Tránh hiện tư­ợng xì xào, bàn tán, đùn đẩy, khích bác, né tránh để dễ bị lợi  dụng thông tin đó gây mất đoàn kết nội bộ, cơ quan .

Nghiêm cấm hiện tư­ợng đơn th­ư nặc danh, vư­ợt cấp khi thực hiện quyền dân chủ và các quyền khác do pháp luật quy định.

2.2.7.5. Công tác thi đua :

– Ban thi đua ( hội đồng thi đua khen thư­ởng ) .

– Gồm các đ/c Hiệu trư­ởng – trư­ởng ban, chủ tịch công đoàn phó ban thư­ờng trực, đ/c  PHT  phó ban, các uỷ viên: đ/c TT chuyên môn,  TBTTND, đ/c TT tổ văn phòng.

– Đ/c Chủ tịch Công đoàn chịu trách nhiệm giúp hiệu trư­ởng xây dựng kế hoạch hoạt động của ban ( chế độ sinh hoạt ), các tiêu chí thi đua , tổng hợp phân loại , tổ chức xây dựng kế hoạch phát động, đăng ký, theo dõi tiến độ, thu nhận hồ sơ, tổ chức hội nghị, xét duyệt và bình xét thi đua.

a/ Với giáo viên

 Căn cứ vào kết quả của việc thực hiện theo quy chế thi đua nội bộ được thông qua tại HN CB-CC-VC.

Có đăng ký thi đua, đủ hồ sơ thì giới thiệu xét đạt danh hiệu  .

Có chế độ động viên khen thư­ởng từng mặt phục vụ các nhiệm vụ trọng tâm cơ bản nh­ư: công tác hội giảng, thi chất lư­ợng kỳ I, II, thi THPT, học sinh giỏi, các hội thi, công tác hội giảng, công tác xây dựng cơ sở vật chất.

– Chỉ tiêu cuối năm:

+ Trường đạt danh hiệu trường Tiên tiến Xuất sắc

+  1 tổ chuyên môn đạt: TT xuất sắc

+ Tổ văn phòng và 1 tổ chuyên môn đạt Tiên tiến.

+ Chiến sĩ thi đua: 2-4

+ Lao động tiên tiến: 10 đồng chí trở lên

+ Giáo viên giỏi cấp huyện: 2

+ Giáo viên giỏi cấp trường: 100% số người dự thi

+ Chủ đề dạy học 100% giỏi.

b/ Với học sinh :

Xét, khen thưởng trong những trường hợp sau:

Đạt điểm cao ở kỳ thi 8 tuần, học kỳ I, cuối năm, học sinh có nỗ lực cố gắng v­ươn lên mạnh mẽ ở các kỳ thi hoặc tiến bộ vượt bậc ở một mặt nào đó. Học sinh có thành tích đột xuất.

Học sinh có thành tích trong đội ngũ cán bộ lớp, đội .

Có thành tích trong đấu tranh, ngăn chặn, giúp đỡ nhau tránh vi phạm nội quy, pháp luật .

Có thành tích cao trong phong trào giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, viết sáng kiến kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm học tập .

Các tập thể lớp nhất, nhì, ba, trong đợt sơ kết kỳ I và cả năm, trong tổng hợp chung về một số hoạt động quan trọng phục vụ nội dung phải tham gia thi cấp huyện trở lên .

Kinh phí phục vụ hoạt động thi đua khen thư­ởng đ­ược trích từ các nguồn : Quỹ hoạt động ( chủ yếu giải quyết cho hoạt động thi đua học sinh ), quỹ khuyến học, quỹ trích từ ngân sách theo chế độ quy định.

2.2.7.6 Tổ chức bộ máy

      1. Các tổ chuyên môn

Tổ KHTN: Gồm có các đ/c bộ môn KHTN do đ.c Trần Thị Thu làm tổ trưởng, đ/c Trần Trung Dũng làm tổ phó.

Gồm các nhóm sau:

Nhóm Toán- Lý- tin: đ.c Thu làm nhóm trưởng

Nhóm Thể dục- sinh- hóa: đ/c Hạnh làm nhóm trưởng

Tổ KHXH:Gồm Văn- Sử- Địa- GDCD do đ.c Lê Thị Hương làm tổ trưởng, đ.c Bùi Thị Oanh làm tổ phó.

Nhóm ngoại ngữ và nhạc, hoạ, : Đ/c Phạm Thị Kim Ánh nhóm tr­ưởng.

      1. Các ban trong nhà trư­ờng:
      2. Ban trí dục: Đ/c P. HT trư­ởng ban , các đ.c tổ trưởng chuyên môn là phó ban và toàn thể các đồng chí giáo viên trong trư­ờng.
      3. Ban đạo đức: Đ/c H T trưởng ban, đ.c PHT và 8 GVCN ủy viên.
      4. Ban thi đua khen thư­ởng (HĐTĐKT)

Đồng chí Hiệu trư­ởng chủ tịch HĐ; Đ/c CTCĐ làm phó chủ tịch HĐ cùng các đc PHT, TBTT nhân dân, Bt đoàn, TPT đội, TT các tổ làm ủy viên

      1. Ban Phổ cập, làm hồ sơ nông thôn mới: Gồm đ.c PHT, đ.c Dũng, đ.c Lý, GV phụ trách các thôn do đc PHT làm trư­ởng ban.
      2. Ban văn thể mỹ: Gồm các đc dạy thể dục, mỹ thuật, nhạc , tổng phụ trách đội do đc Đặng Chí Đạo- TPT trư­ởng ban.

f.Ban tài chính gồm các đc HT, KT, TQ do đc HT trư­ởng ban.

g.Ban lao động hư­ớng nghiệp: gồm đ.c Phó HT và GVCN các lớp do đc PHT làm trư­ởng ban

      1. Ban an ninh trư­ờng học,an toàn giao thông, phòng chống thiên tai, tệ nạn xã hội: Gồm các đc TPT, BT đoàn, đoàn viên giáo viên, bảo vệ trường đo đc Dũng- BT đoàn làm trư­ởng ban.
      2. Th­ư ký hội đồng: ĐC Bùi Thị Oanh.
      3. Chương trình công tác:
Tháng Nội dung công việc Người phụ trách Thời gian hoàn thành Điều chỉnh
8,9/2020 – Điều tra phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục trung học, hoàn thành hồ sơ phổ cập, hồ sơ NTM.- Tổ chức thi lại, xét duyệt lên lớp đợt 2, ổn định sĩ số các lớp.- Tổ chức cho học sinh học tập nội quy, nhiệm vụ học sinh, kiểm tra sách vở, dụng cụ học tập.

– Tổ chức lễ khai giảng năm học 2020 – 2021.

– Ổn định phân công chuyên môn, giáo viên nắm chắc các quy định về nề nếp chuyên môn, hoàn thành các loại kế hoạch.

– Các tổ chuyên môn hoàn thành kế hoạch tổ, đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; S tem.

– Họp phụ huynh đầu năm, hoàn thành hồ sơ dạy thêm học thêm.

– Triển khai công tác hiến máu nhân đạo

 

– Tuyên truyền, nâng cao kiến thức tự chăm sóc, bảo vệ SK, phòng chống dịch bệnh, đặc biệt dịch Covid-19…

– Kiện toàn các tổ chức đoàn thể, hội nghị Nhà giáo, CBQL, người lao động.

– Hoàn thành duyệt kế hoạch dạy học các môn học.

 

đ/c PHTđ/c HT

 

gvcn

 

đ/c HT

 

 

đ/c HT

 

 

đ/c HT

 

đ/c HT; CTCĐ

PT YTế

 

đ/c HT

 

đ/c PHT

15/9/202028/8/2020

 

20/9/2020

 

5/9/2020

 

 

25/9/2020

 

 

25/9/2020

 

31/8/2020

 

15/09/2020

 

30/9/2020

 

30/09/2020

 

10/2020 – Giữ vững sĩ số học sinh, huy động học sinh bỏ học trở lại lớp.- Hoàn thiện hồ sơ phổ cập, NTM chuẩn bị các ĐK đón đoàn KT- Giáo dục học sinh học và làm theo thư Bác, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

– Hình thành và dạy các đội tuyển học sinh giỏi văn hóa, thể dục thể thao.

– Tổ chức dạy thêm, học thêm, ôn tập chuẩn bị thi giữa kì I.

– Tổ chức thi giữa học kì nghiêm túc.

– Hoàn thành hội thi GVG cấp trường, bồi dưỡng GV dự thi GVG cụm, huyện.

– Kiểm tra giáo viên, học sinh theo kế hoạch.

 

– Cập nhật sổ điểm điện tử.

 

đ/c HTđ/cPHT

 

Tổng PT

 

đ/c HT

 

đ/c HT

đ/c HT đ/c HT

đ/c PHT

 

đ/c PHT

 

GVCN, VP

Cả năm25/9

 

Cả năm

 

9/2020-1/2021

Từ 5/9/2020

30/10/2020

 

Tháng 3/2020

 

Hàng tháng

 

10/9

11/2020 – Vận động học sinh đã bỏ học đến lớp GDTX.- Đón đoàn kiểm tra phổ cập- NTM của Sở GD- ĐT.- Duy trì các hoạt động nề nếp của học sinh.

– Tổ chức thi văn nghệ, báo tường, TDTT các lớp.

– Kiểm tra dân chủ hồ sơ giáo án, bình thi đua giữa HKI.

– Tổ chức Lễ Kỷ niệm ngày Nhà giáo VN.

– Tổ chức cho giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện đạt kết quả cao.

GVCNđ/c PHTTổng PT

Tổng PT

đ/c PHT

đ/c HT

đ/c PHT

 

 

10/11/202030/11/2020Cả năm

10/11/2020

10/11/2020

20//11/2020

25/11/2020

 

 

12/2020 – Tổ chức nói chuyện ngoại khóa về anh bộ đội Cụ Hồ, giáo dục lòng biết ơn các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.- Tham gia hội giảng tỉnh nếu được chọn.- Tiếp tục học thêm, tổ chức tốt thi hết học kì I.

– Tích cực tập huấn đội tuyển HGS TDTT dự thi cấp huyện

 

Tổng PT 

 

đ/c PHT

đ/c PHT

BGH

22/12/2020 

 

Cuốitháng12

15/12/2020

 

1/2021 – Tổ chức xử lí tốt kết quả thi hết học kỳ I.- Tổ chức cho giáo viên học lại qui chế cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh.- Giáo viên bộ môn hoàn thành điểm tổng kết học kỳ I, giáo viên chủ nhiệm hoàn thành xếp loại hạnh kiểm kì I của học sinh.

– Họp phụ huynh học sinh công bố kết quả học lực hạnh kiểm học kì I, bàn phương hướng kết hợp giáo dục nâng cao chất lượng kì II. Hoàn thành sổ điểm, học bạ điện tử.

– Sơ kết học kì I.

 

đ/c HTđ/c PHT

 

đ/c PHT

 

 

đ/c HT

 

đ/c HT

 

11/01/20219/01/2021

 

9/01/2021

 

 

18/01/2021

 

20/01/2021

 

2/2021 – Giữ vững sĩ số học sinh nhất là trước và sau tết nguyên đán.- Giáo dục học sinh lòng kính yêu Đảng, Bác, quê hương đất nước, giữ vững các hoạt động nề nếp, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường.- Thực hiện Tết an toàn lành mạnh tiết kiệm.

 

– Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, tập trung tìm biện pháp nâng cao chất lượng đại trà.

đ/c HTTổng PT

 

đ/c HT

 

 

đ/c PHT

Cả nămCả năm

 

Cuối T1, đầu T2/2021

02-04/2021

3/2021 – Giáo dục học sinh lòng biết ơn các bà các mẹ, các chị, các thầy cô giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên đoàn.- Giữ vững kỉ cương nề nếp chuyên môn, kiểm tra dân chủ hồ sơ giáo án lần 2.- Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi

– Rà soát lại kế hoạch năm học, có biện pháp để hoàn thành kế hoạch đã đề ra.

– Hoàn thành kiểm tra nội bộ.

Tổng PTđ/c PHT

 

đ/c PHT

đ/c HT

 

đ/c HT

03/202115/03/2021

 

30/03/2021

30/03/2021

 

30/03/2021

4/2021 – Duy trì sĩ số học sinh và các hoạt động nề nếp.- Giữ vững nề nếp chuyên môn, các tổ chuyên môn hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, S tem đã đăng kí đầu năm học.- Tăng cường ôn tập các môn thi cho học sinh nhất là khối  9 để nâng cao chất lượng thi cuối năm và thi vào THPT.

 

Tổng PTđ/c PHT 

 

đ/c PHT

 

 

 

Cả năm25/04/2021 

 

30/04/2021

 

 

 

5/2021 – Đôn đốc kiểm tra việc hoàn thiện chương trình.- Tổ chức thi cuối năm theo lịch của phòng.- Giáo viên bộ môn hoàn thành việc tổng kết điểm, GVCN hoàn thành đánh giá xếp loại học sinh cuối năm.

– Xét duyệt lên lớp cho học sinh khối 6, 7, 8, xét tốt nghiệp cho học sinh khối 9.

– Tổ chức ôn tập cho học sinh khối 9 dự thi vào THPT.

– Họp phụ huynh cuối năm.

– Các tổ chuyên môn bình bầu thi đua 2020– 2021.

– Hoàn thiện hồ sơ thi đua của nhà trường, của các đoàn thể và cá nhân, đánh giá hiệu trưởng, hiệu phó, GV.

– Tổng kết năm học 2020 – 2021. Bàn giao HS về thôn xóm.

– Hoàn thiện hồ sơ tự đánh giá cơ sở GD, năm học 2020-2021

đ/c PHTđ/c HTđ/c PHT

 

đ/c HT

 

đ/c PHT

đ.c HT

đ/c PHT

đ/c HT

 

đ/c HT

đ.c PHT

05/05/2021Trước 10/515/05/2021

 

Trước 22/05/2021

15/05/2021

23/05/2021

24/05/2021

 

 

25/05/2021

 

28/5/2021

6,7/2021 – Trả hồ sơ cho học sinh ra trường.- Xây dựng kế hoạch bảo vệ CSVC và phòng chống bão trong hè.

– Xây dựng kế hoạch xây dựng, tu sửa, mua sắm cơ sở vật chất cho năm học 2021-2022.

– Tiếp tục tổ chức ôn thi, chuẩn bị hồ sơ cho học sinh thi vào THPT.

– Tuyển sinh vào lớp 6, đảm bảo tỷ lệ tuyển sinh đạt 100%.

– Tiến hành thực hiện kế hoạch mua sắm sửa chữa cơ sở vật chất, chuẩn bị kế hoạch dạy hè 2021.

– Lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022

NV Văn phòngBGH 

BGH

 

BGH

 

BGH

BGH

Hiệu trưởng

Hiệu trưởng

Hiệu trưởng

Trong tháng 6Đầu tháng 6 

Giữa tháng 6

 

Giữa tháng 6

 

Cuối tháng 6

 

Cuối tháng 6, đầu tháng 7.

Đầu tháng 7.

 

 

 

V.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ nhiệm vụ của lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, các bộ phận công tác, tổ chức đoàn thể chính trị trong trường Thủ trưởng phân công, tổ chức thực hiện

 

                                                          

                                                                                            Hiệu trưởng

                                                                                

                                            

Phê duyệt của lãnh đạo Phòng GD& ĐT

……………………………………………………………..                          Trần Đình Hà

……………………………………………………………..

……………………………………………………………..                             

……………………………………………………………..

……………………………………………………………..

ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

 

 

           

 

 PHÒNG GD&ĐT HUYỆN VỤ BẢN

TRƯỜNG THCS XÃ TÂN KHÁNH

 

Số:   /KH-THCSTK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do -Hạnh phúc

 

Tân Khánh, ngày  15 tháng  9  năm 2020

 PHÒNG GD&ĐT VỤ BẢN

TRƯỜNG THCS TÂN KHÁNH

 

Số:  10/QĐ-HT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do -Hạnh phúc

 

Tân Khánh, ngày    tháng  9  năm 2017

 

 

 

 

 

KẾ HOẠCH

 

NĂM HỌC 2020-2021

 

 

 

I: NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

 

– Chỉ thị số 03- CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

 

– Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/ 11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản , toàn diện Giáo dục và đào tạo.

 

– Nghị định số 20- NĐ/CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

 

– Nghị định 90-NĐ/CP ngày 13/8/2020 của chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;

 

– Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.

 

– Chỉ thị số 40/2008/CT- BGD-ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ giáo dục- Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông.

 

– Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 17/08/2020 về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Nam Định.

 

– Thông tư số 07/2016/TT- BGD ĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

 

– Thông tư 36/2017/TT-BGD ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

 

– Thông tư 14/2020/TT-BGD ĐT ngày 26/5/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo, ban hành quy định về phòng học bộ môn đối với cơ sở giáo dục phổ thông;

 

– Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 10/9/2019 về việc bãi bỏ một số điều của quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định ban hành kèm theo quyết định số 22/ QĐ-UBND, ngày 14/9/2018 và quyết định số 22/QĐ- UBND, ngày 14/9/2018….

 

– Thông tư 18/2018/TT-BGD ĐT ngày 22/08/2018, Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và  công nhận trường THCS,THPT và trường Phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.

 

– Thông tư 14/2018/TTBGD ĐT ngày 20/7/2018 quy định chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; thông tư 20/TT-BGD ĐT, ngày 22/8/2018 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

 

– Chỉ thị số 666/ CT- BGD ĐT, ngày 24/08/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành giáo dục.

 

– Công văn số 4612/BGD ĐT ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018;

 

– Công văn số 387/UBND- VP7, ngày 04/9/2020 về việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020-2021 của UBND tỉnh Nam Định;

 

– Công văn số 3833/BGDĐT-GDTC, ngày 23/8/2019, về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục thể chất, thể thao và y tế trường học năm học 2019-2020;

 

– Công văn số 1371/SGDĐT-TTr, ngày 14/10/2018 V/v hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra từ năm học 2018-2019. Công văn số 509/PGD ĐT-KTr, ngày 28/09/2020;

 

– Công văn số 1291/SGD-ĐT ngày 10/10/2019 của Sở giáo dục và đào tạo Nam Định về việc hướng dẫn thực hiện quy trình về dạy thêm học thêm từ năm học 2019-2020;

 

– Căn cứ Công văn số 2384/ BGDĐT – GDTr ngày 1/7/2020 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn  xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh;

 

– Căn cứ công văn 1292/SGDĐT-GDTrH, ngày 4/9/2020 của Sở giáo dục và đào tạo Nam Định về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và xây dựng kế hoạch giáo dục môn học, Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2020-2021;

 

– Công văn số 3280/BGD-ĐT ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học năm học 2020-2021;

 

– Công văn số 1299/ SGD ĐT- GDTrH ngày 8/09/2020 về việc thực hiện thông tư 26/2020- TT/BGĐT;

 

– Công văn số 1243/SGD ĐT- KHTC ngày 28/8/2020 hướng dẫn việc thực hiện quản lý thu, chi học phí và các khoản đóng góp ngoài học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh quản lý năm học 2020-2021;

 

– Quyết định số 94 /QĐ- SGDDT- GDTH  ngày 22/2/2019 V/v ban hành quy định tiêu chuẩn công nhận trường đạt chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn;

 

– Công văn 1080/SGDĐT-TCCB ngày 30/8/2017 của Sở GDĐT Nam Định về việc xây dựng quy chế dân chủ ở các đơn vị;

 

– Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020, kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 của Phòng GD – ĐT Vụ Bản và cấp học THCS;

 

– Nghị quyết Đại hội Chi bộ trường THCS Tân Khánh nhiệm kì 2020- 2022;

 

– Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;

 

– Các công văn khác của phòng  GD& ĐT huyện Vụ Bản về thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021.

 

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

 

1. Học sinh (sĩ số học sinh lớp, khối và toàn trường, tình hình văn hóa, tuyển sinh, đạo đức…)

 

– Năm học 2020-2021, sỹ số học sinh 304 chia thành 8 lớp, cụ thể:

 

Khối 9: 2 lớp, 70 học sinh

 

Khối 8: 2 lớp, 82 học sinh

 

Khối 7: 2 lớp, 73 học sinh

 

Khối 6: 2 lớp, 79 học sinh

 

– Học sinh đa số hiếu học, ngoan, biết vâng lời, có khả năng phát triển năng lực phẩm chất.

 

 

 

2. Giáo viên, nhân viên (về  trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm…)

 

               – Năm học 2020-2021: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 23. Trình độ:

 

                   + Thạc sỹ: 1/24= 4,2%

 

                   + Đại học: 19/24= 79,2%

 

                   + Cao đẳng: 1/24= 4,2%

 

                   + Trình độ cao đẳng đang học đại học: 2/24= 8,4%

 

                   + Trung cấp( nhân viên): 2/24= 8,4%

 

                   * Đánh giá: thuộc nhóm trường có đội ngũ có trình độ vượt chuẩn cao so với mặt bằng huyện, độ tuổi trung bình trên dưới 40. Sức khỏe cơ bản tốt, hầu hết có tuổi nghề từ 5-20 năm( đủ độ chín về trình độ chuyên môn, tay nghề); Có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao; có năng lực công tác tốt.

 

3. Tình hình kinh tế, xã hội của địa phương….

 

– Về môi trường xã hội, an ninh, trật tự/ điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương:

 

+ Tân Khánh là xã có an ninh trật tự xã hội ổn định, kinh tế phát triển ở mức trung bình chủ yếu là kinh tế nông nghiệp tuy nhiên nơi đây có truyền thống hiếu học, phong trào giáo dục được phát triển từ sớm. Năm 2016, xã Tân Khánh được UBND tỉnh Nam Định công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới. Đến năm 2018 cả 3 trường học từ mầm non đến THCS đều đạt chuẩn Quốc gia và chuẩn Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn.

 

4. Thuận lợi, khó khăn

 

a. Thuận lợi:

 

– Chất lượng giáo dục của nhà trường có nhiều tiến bộ, ổn định( học lực hạnh kiểm; kết quả tuyển sinh đầu cấp, kết quả tốt nghiệp; kết quả HSG 2 năm học vừa qua)

 

* Kết quả thi HSG văn hoá, TDTT:

 

– Về thể dục thể thao:

 

. Năm học 2018-2019: Học sinh tham gia bồi dưỡng, dự thi cấp huyện, cấp tỉnh, kết quả có nhiều cố gắng, cá nhân:  1 giải Ba huyện cầu lông nam. Toàn đoàn: xếp chung thứ 16/18.

 

. Năm học 2019-2020: Học sinh tham gia bồi dưỡng, dự thi cấp huyện, cấp tỉnh, kết quả có nhiều cố gắng, cá nhân: 2 giải ba huyện môn nhảy xa nữ, chạy 100 m. Xếp chung thứ 16/18.

 

– Về học sinh giỏi văn hoá cấp huyện:

 

          . Năm học 2018-2019:

 

          + Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các cuộc vận động  và các phong trào thi đua do ngành tổ chức như: Thi sáng tạo khoa học; Thi hùng biện Tiếng Anh…

 

          + Kết quả: – Các hội thi đều đạt kết quả khả quan: Đội HSG văn hóa cấp tỉnh :0  giải KK; cấp huyện: 0 Giải nhì, 6 giải ba; 16 giải khuyến khích.              

 

                       – Tổng các giải thưởng cá nhân: 22 giải.

 

+ Thi hùng biện tiếng anh:   xếp 5/18

 

+ HSG lớp 6,7: xếp thứ 12

 

+ HSG olympic lớp 8: 13

 

+ KHKT: xếp 7/18

 

+ HSG lớp 9 PGD không xếp thi đua.

 

. Năm học 2019-2020: Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các cuộc vận động  và các phong trào thi đua do ngành tổ chức như: Thi sáng tạo khoa học; Thi hùng biện Tiếng Anh…

 

Do dịch Covid 19 nên chỉ thi hùng biện tiếng anh cấp huyện và học sinh gỏi khối 9. Kết quả hùng biện tiếng anh: 12/18; học sinh giỏi khối 9 xếp 6/18.

 

– Chất lượng đại trà năm học 2018-2019, kỳ I xếp  13/18, kỳ II xếp 8/18.

 

– Chất lượng đại trà năm học 2019-2020, kỳ I xếp 18/18; kỳ II xếp 17/18.

 

* Xét tốt nghiệp lớp 9

 

. Năm học 2018-2019: 67 em, đỗ 66 em đạt 100%, trong đó đỗ loại giỏi  đạt 37,3%, loại khá 24 em đạt 32,8%. Tỷ lệ lên lớp K6,7,8 đạt 98,8%, trong đó lên lớp thẳng là 86,6%.

 

. Năm học 2019-2020: 79 em, đỗ 79 em đạt 100%, trong đó loại giỏi đạt 21/79 = 26,6%; loại khá đạt 27/79= 34,2%. Tỷ lệ lên lớp khối 6,7,8 đạt: 98,3%, trong đó lên thẳng là 89,7%

 

 

 

* Tuyển sinh vào các lớp đầu cấp:

 

Tuyển sinh vào Trung học phổ thông và Bổ túc THPT:

 

. Năm học 2018-2019: toàn trường có 51 em dự thi( 76,1%), đỗ và đi học các trường THPT trong và ngoài tỉnh 45 em bằng 88,2% so với số dự thi. Xếp thứ 4/18 trường trong huyện.

 

. Năm học 2019-2020: toàn trường có 57/79 em dự thi( 73,4%), đỗ và đi học các trường THPT công lập 38 em bằng 66,7%. Trong đó có 1 em đỗ vào lớp chọn khoa học tự nhiên của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong.

 

 

 

          Tuyển sinh vào lớp 6:

 

. Năm học 2018-2019: tuyển 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6.

 

. Năm học 2019-2020: tuyển 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6.

 

* Xếp loại học lực cuối năm( trước khi kiểm tra lại):

 

. Năm học 2018-2019: Loại Giỏi: 24,6 %; Loại Khá: 36,1  %; Loại Trung bình: 28,8  %; Loại Yếu: 10,5 %; Loại Kém: 0  %.

 

. Năm học 2019-2020: Loại Giỏi: 24,1 %; Loại Khá: 38,3  %; Loại Trung bình: 29,9  %; Loại Yếu: 7,7%; Loại Kém: 0  %.

 

 

 

Kết quả thi đua:

 

          * Danh hiệu cá nhân:

 

– Chiến sỹ thi đua: 1/24 đ/c đạt 4,2 %.

 

– Lao động tiên tiến: 12/24 đ/c đạt 50%

 

– Hoàn thành nhiệm vụ 11, chiếm 45,8%

 

– Không xếp thi đua do chưa đủ thời gian công tác 12 tháng: 0 đạt 0%.

 

* Danh hiệu tập thể:

 

– Nhà trường không đạt danh hiệu thi đua

 

– Chi bộ đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh

 

– Về cha mẹ học sinh: Nhà trường có Hội cha mẹ học sinh được thành lập theo năm học, hoạt động theo quy chế dựa trên thông tư số 55/TT- BGD ĐT ngày 22/11/2011. Cha mẹ học sinh nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiền về vật chất và tinh thần cho con em, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.

 

– Các yếu tố khác:

 

+Vệ sinh trường lớp luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường tạo điều kiện tốt cho việc học tập vui chơi của học sinh.

 

+ Học sinh duy trì mặc đồng phục vào thứ hai, tư, sáu hàng tuần, duy trì khá tốt các hoạt động nề nếp: Xếp hàng đầu buổi, truy bài, thể dục giữa giờ, vui chơi múa hát tập thể…

 

+ Trường đang tiếp tục duy trì danh hiệu chuẩn Quốc gia và chuẩn Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn.

 

b. Khó khăn

 

+ Nhân dân xã Tân khánh chủ yếu làm nông nghiệp nên đời sống còn khó khăn, vì vậy việc quan tâm chăm sóc con em còn nhiều hạn chế.

 

+ Phổ cập giáo dục trung học: Các tiêu chuẩn đã được nâng lên rõ rệt tuy nhiên các tiêu chuẩn còn thấp so với huyện.

 

*. Chất lượng giáo dục toàn diện và các mặt khác:

 

– Về đạo đức học sinh: Vẫn còn những trường hợp học sinh ý thức kỷ luật chưa cao, chưa say mê học tập, trốn học đi chơi bi a, điện tử.

 

– Đội ngũ giáo viên trình độ chuyên môn không đều, còn 1 số giáo viên trình độ chuyên môn còn hạn chế, ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao. Một số đồng chí chưa thực sự quan tâm đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học còn ít và chưa hiệu quả, kết quả giảng dạy thấp. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy và quản lý còn nhiều hạn chế.

 

– Hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn đã có sự đổi mới song mức độ đổi mới chưa nhiều, chưa có tác dụng cao trong việc giúp đỡ giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn. Sự quan tâm chỉ đạo hoạt động này của nhà trường còn hạn chế.

 

– Chất lượng giảng dạy và học tập qua các kỳ thi chưa ổn định, chưa cao, 1 số môn còn thấp.

 

5. Thời cơ, thách thức

 

a. Thời cơ:

 

– Giáo dục và đào tạo xưa nay vẫn được Đảng, nhà nước ta rất coi trọng; được xác định là Quốc sách hàng đầu, việc đầu tư cho giáo dục được xem là đầu tư phát triển. Nhân dân Tân Khánh và cha mẹ học sinh đều quan tâm đầu tư cho giáo dục.

 

– Việt Nam tiếp tục được khẳng định vị thế trên trường Quốc tế. Mối quan hệ hợp tác được mở rộng về mọi mặt trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Sự phát triển của khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được đề cao tạo nhiều thuận lợi cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập.

 

– Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường trong nhiều năm qua đã được học tập, nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của ngành giáo dục; đã được tham gia nhiều lớp tập huấn chuẩn bị cho thực hiện nhiệm vụ đổi mới theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

 

– Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường đã đạt chuẩn, thường xuyên được tu bổ, ngày càng hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới.

 

– Trường THCS Tân Khánh là một trường có bề dầy truyền thống của huyện Vụ Bản. Uy tín, danh tiếng nhà trường đã được khẳng định, lan tỏa trong nhân dân địa phương và khu vực trong huyện, trong tỉnh.

 

b. Thách thức

 

– Kinh tế địa phương phát triển chủ yếu nhờ nông nghiệp. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn vì vậy việc đầu tư cho giáo dục còn hạn chế.

 

– Năm học 2020-2021, tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động giáo dục.

 

– Năm học này là năm đầu tiên nhiều văn bản mới của ngành có hiệu lực: Luật giáo dục 2019, thông tư 32/2020 ban hành điều lệ trường THCS, THPT, THPH có nhiều cấp học…, do đó cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường phải dành nhiều thời gian nghiên cứu, áp dụng và đúc rút kinh nghiệm vì vậy sẽ còn nhiều bỡ ngỡ.

 

 

 

III. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU, NHIỆM VỤ VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

 

1. Các chỉ tiêu chung

 

– Tập thể trường: Đạt danh hiệu trường tiên tiến Xuất sắc

 

– Chi bộ: Đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc

 

– Công đoàn: Đạt công đoàn vững mạnh, được Liên đoàn lao động huyện tặng giấy khen.

 

– Đoàn thanh nhiên cộng sản Hồ Chí minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh được huyện đoàn, tỉnh đoàn khen.

 

– Học lực, hạnh kiểm học sinh đạt và vượt mặt bằng chung của huyện ở tỷ lệ học sinh khá, giỏi, hạnh kiểm tốt. Không có học sinh mắc tệ nạn xã hội. Không có học sinh bị kỷ luật mức cảnh cáo trở lên.

 

– Các cuộc thi, hội thi do ngành tổ chức trường đều tham gia, đạt tốp khá trở lên.

 

– Viên chức, người lao động: 2-4 cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, ít nhất 10 cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến. Không có nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động vi phạm pháp luật, mắc các tệ nạn xã hội bị kỷ luật. Đánh giá viên chức 100% hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

 

2. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể:

 

2.1 Nhiện vụ 1:  Công tác phát triển phổ cập và làm hồ sơ nông thôn mới

 

          a. Chỉ tiêu:

 

– Duy trì thực hiện kế hoạch phát triển trư­­ờng lớp theo kế hoạch. Tổng số lớp: 8 lớp,  học sinh: 304 h/s

 

– Tuyển sinh 100% số học sinh tốt nghiệp lớp 5 vào lớp 6 đúng quy chế : 79 em

 

          – Huy động 100% học sinh trong độ tuổi ra lớp.

 

          – Duy trì số l­ượng 100%, tốt nghiệp 100%.

 

          – Chỉ số phổ cập bậc THCS đạt 99 % trở lên.

 

          – Làm tốt công tác điều tra phổ cập, xử lý số liệu qua điều tra phổ cập THCS – XMC có độ tin cậy cao. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập GD THCS mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2. Duy trì đạt chuẩn Nông thôn mới tiêu chí 5 và tiêu chí 14, tiến hành làm hồ sơ nông thôn mới nâng cao.

 

          b. Biện pháp thực hiện:

 

         * Công tác tuyên truyền:

 

           – Làm rõ nhận thức của xã hội, gia đình, các tổ chức cơ sở về những vấn đề sau:

 

           – Thực hiện chủ tr­ương chính sách của Đảng và Nhà nư­ớc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, gia đình có nghĩa vụ phải cho con em tới trư­ờng và thực hiện ngày một đầy đủ hơn quyền học tập của trẻ.

 

          * Có các hình thức động viên thi đua, khuyến học khuyến tài, chăm lo giúp đỡ và tạo ra  các điều kiện thuận lợi trong việc giúp các cháu rèn luyện và học tập tốt.

 

* Ở tr­ường:

 

          – Duy trì số lượng là chỉ tiêu thi đua của trư­ờng lớp.

 

          – Tổ chức các hoạt động phù hợp với tâm lý lứa tuổi để hỗ trợ học tập và rèn luyện tiến bộ.

 

          – Nắm chắc tình hình hàng ngày, hàng tuần, có biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp.

 

          – Mọi cán bộ, giáo viên nắm chắc, hiểu đúng mục tiêu công tác phổ cập bậc trung học, làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh (nhất là học sinh lớp 9).

 

          * Tổ chức thực hiện:

 

          – Văn phòng nhà trư­ờng cập nhập sổ chuyển đi, đến, đăng bộ, số l­ượng học sinh nghỉ hàng ngày, hàng tuần vào sổ lớp mục kiểm diện, báo cáo giám hiệu trực trong ngày và hiệu trưởng trong tuần.

 

          – Đ/c PHT xây dựng kế hoạch phổ cập, hoàn thiện các loại hồ sơ khác về công tác phổ cập, thay mặt đ/ c Hiệu trưởng để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về phổ cập trong quan hệ với địa phương và các tr­ường tiểu học, mầm non; vận động và duy trì học sinh thuộc diện BT THCS theo yêu cầu của Phòng và nhà trường, các quy định thuộc ngành GDTX.

 

          – Giáo viên chủ nhiệm lớp: chịu trách nhiệm chính trư­ớc yêu cầu duy trì số lượng, tỉ lệ học sinh nghỉ, bỏ học đư­ợc tính thi đua với tập thể lớp và giáo viên chủ nhiệm.

 

          – Giáo viên bộ môn: liên đới và trực tiếp vấn đề nâng cao chất l­ượng, giúp học sinh vui, ham học, học tiến bộ, chống hiện tượng học sinh chán học (do học sinh kém không tiến bộ, trách phạt không hợp lý).

 

          – Cán bộ Đoàn, Đội giúp giáo viên chủ nhiệm tổ chức phong trào thi đua xây dựng đôi nhóm bạn giúp đỡ nhau, cùng rèn luyện và học tập. Phối kết hợp với đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cha mẹ học sinh nắm bắt về vấn đề duy trì số lư­ợng ở cơ sở.

 

          – Cán bộ, giáo viên tiến hành các bước làm phổ cập và hồ sơ nông thôn mới theo đúng kế hoạch.

 

          * Thời gian:

 

          – Trước 10/ 9 xong điều tra cơ bản và thống kê phổ cập XMC và nhập máy. Cập nhật thông tin trên phần mềm hoàn thành trước 15/9. Hoàn thành hồ sơ phổ cập, xóa mù chữ và hồ sơ nông thôn mới trong tháng 9.

 

          2.2 Nhiệm vụ 2- Chất l­ượng giáo dục toàn diện:

 

          2.2.1. Giáo dục đạo đức:

 

          a. Chỉ tiêu phấn đấu:

 

          – Xếp loại hạnh kiểm cuối năm: – Tốt:   85 % ; – Khá:   13 % ; Tb dưới 2%

 

– Học sinh có thói quen tốt trong sinh hoạt và học tập: trật tự, lễ phép, biết giữ gìn vệ sinh trang phục đúng quy định khi đến trường. Không làm ảnh h­ưởng tới sinh hoạt, hoạt động của tập thể khác: không nói tục, vẽ viết không đúng chỗ, ghi chép bài học cẩn thận sạch sẽ và từng bước sáng tạo.

 

– Học sinh có tính tập thể, tính kỷ luật, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ (ủng hộ nhân tố tích cực, đấu tranh với biểu hiện không tích cực), tích cực tham gia các phong trào thi đua và chấp hành pháp luật.

 

– Tập thể lớp có tổ chức cán bộ lớp đư­ợc phân công hợp lý, đ­ược bồi d­ưỡng phương pháp làm việc, từng bư­ớc nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ và duy trì nền nếp có tác động tích cực với tập thể.

 

– Đội ngũ cán bộ liên đội có đủ khả năng duy trì và từng bư­ớc nâng cao chất lượng, một số hoạt động như đọc báo, văn nghệ, chào mừng, ngoại khoá.

 

– Một số hội thi đạt thứ 8 trở lên.

 

– Xây dựng, thực hiện một số tiêu chí trường học hạnh phúc.

 

b. Một số biện pháp chính và tổ chức thực hiện:

 

– Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Chú ý cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự đất nước, quê hương Nam Định (số liệu thống kê đối với các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,…).

 

– Thực hiện tốt sự chỉ đạo của Sở giáo dục & đào tạo, Phòng giáo dục & đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức một số hoạt động đầu năm học 2020-2021, quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Ngày khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam. Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí phù hợp về nội dung, đa dạng về hình thức tạo bầu không khí vui tươi phấn khởi trong giáo viên, học sinh. Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19.

 

– Dân chủ rộng rãi các chuẩn đánh giá, các quy định đối với cá nhân và tập thể trong cả duy trì nền nếp, xây dựng phong trào thi đua, xếp loại các mặt giáo dục, nhằm đạt đ­ược: Tăng c­ường nhận thức, tiêu chuẩn phấn đấu, tự đánh giá và đánh giá công bằng.

 

– Sinh hoạt đội ngũ cán bộ lớp, đội có nền nếp hàng tuần nhằm nắm bắt tình hình, tổng hợp số liệu, bồi dư­ỡng nhận thức và ph­ương pháp làm việc.

 

– Sử dụng triệt để phư­ơng tiện thông tin để tuyên truyền, học tập, nhắc nhở.

 

– Ch­ương trình hoạt động các ngày cao điểm đư­ợc chuẩn bị trư­ớc 15 ngày, nhằm tạo sự chủ động cho sơ kết – tổng kết kịp thời.

 

– Thực hiện ngày một rõ nét hơn chức năng  nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp, hội đồng thi đua khen th­ưởng kỷ luật, của hội cha mẹ học sinh và các đoàn thể xã hội khác  ngoài nhà trường, trong sự kết hợp ấy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong trư­ờng có vị trí chủ động.

 

– Với học sinh chậm tiến cần nắm chắc hoàn cảnh điều kiện gia đình và những tác động, có sự theo dõi và đánh giá hàng tuần, dùng đôi nhóm bạn và sức mạnh tập thể để giáo dục, ngăn chặn và cảm hoá giúp đỡ. Có định mức phấn đấu phù hợp, biết tạo ra cơ hội để các em hoà nhập và tiến bộ.

 

– Tạo nguồn kinh phí để phục vụ cho mảng hoạt động duy trì nề nếp và tổ chức phong trào thi đua trong học sinh.

 

– Các đợt thi đua và sơ kết thi đua vào các thời điểm:

 

Đợt 1: Sơ kết 20/11

 

Đợt 2: Sơ kết hết kỳ I

 

Đợt 3: Sơ kết 26/3

 

Đợt 4: Sơ kết 19/5, tổng kết năm học.

 

2.2.2. Giáo dục trí dục:

 

a/ Chỉ tiêu:

 

. Chất l­ượng học sinh:

 

Thi chất l­ượng các kỳ 100% số môn đạt TB huyện: tỷ lệ điểm TB, điểm giỏi được nâng cao. 

 

– Chất lượng thi các học kỳ:  8/18

 

– Xếp loại học lực cuối năm đạt  : – Giỏi: 28%  – Khá: 42 % – TB:  25%  – Yếu, kém: dưới 5%      

 

– Xếp loại văn hoá cuối năm khối 9 đạt 100% chất lượng TB trở lên.

 

– Học sinh giỏi văn hoá xếp thứ 5/ huyện trở lên.

 

– Học sinh giỏi TDTT xếp thứ 14 trở lên.

 

– 100% có đủ sgk, sách bài tập, vở bài tập luyện văn luyện toán, vở ghi và đồ dùng học tập khác theo quy định của chuyên môn.

 

– Có 100 % số học sinh trở lên có nền nếp trong ghi chép, sử dụng sgk, dụng cụ học tập.

 

– Chất l­ượng thi vào THPT  duy trì ở tốp 5 của huyện, tốp 60 của tỉnh.

 

+  Mọi giờ học phải đảm bảo một số nền nếp sau.

 

          – Ra vào lớp đúng giờ, trật tự nghiêm túc, giao tiếp đúng mực.

 

          – Tổ chức ghi chép cẩn thận khoa học, đúng chính tả, chính xác trong sử dụng ký hiệu, câu văn …trình bày đúng quy định của chuyên môn.

 

          – Tổ chức các hoạt động trên lớp có nền nếp theo tinh thần đổi mới phư­ơng pháp giảng dạy.

 

          – Mọi tiết kiểm tra đều nghiêm túc, tự giác, trung thực, trình bày sạch đẹp phản ánh đúng năng lực trình độ của bản thân.

 

Chất l­ượng của giáo viên:

 

          – 100% giáo viên có đủ hồ sơ quy định đạt yêu cầu từ khá trở lên trong đó có 70% tốt. 100% giờ dạy đạt yêu cầu từ khá trở lên trong đó có 70% giờ giỏi.

 

          – Tham gia thực hiện sinh hoạt chuyên môn đầy đủ nghiêm túc có hiệu quả: trao đổi học tập, xác định các biện pháp chính cần thống nhất (cả trong soạn giảng, chấm trả, quản lý tổ chức học sinh, xử lý kết quả thi …), có tinh thần cầu thị tiến bộ.

 

          – Mỗi tổ có ít nhất 1 chuyên đề, có tác dụng nâng cao chất lư­ợng trong giảng dạy và học tập. Không có hiện t­ượng yếu kém trong phẩm chất đạo đức và chuyên môn.

 

          – Mỗi giáo viên ít nhất có 1 chuyên đề, có tác dụng nâng cao chất l­ượng trong giảng dạy và giáo dục.

 

          – Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện xếp thứ 7/ 19 trở lên.

 

          – Xếp loại cán bộ, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp: 100% đạt loại khá trở lên.

 

              b . Các biện pháp cơ bản:

 

– Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

 

Quán triệt thật kỹ tinh thần Công văn số 2384/ BGDĐT – GDTrH ngày 1/7/2020 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn  xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Công văn 1292/SGDĐT-GDTrH, ngày 4/9/2020 của Sở giáo dục và đào tạo Nam Định về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và xây dựng kế hoạch giáo dục môn học, Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2020-2021. Từ đó ban hành bộ kế hoạch giáo dục của nhà trường và của môn học sát thực tế.

 

–  Đổi mới phương pháp dạy học:

 

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm – thực hành của học sinh.

 

Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học – công nghệ – kĩ thuật – toán (Science – Technology – Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan. 

 

      – Đổi mới hình thức tổ chức dạy học:

 

+ Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

 

+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT và Công văn số 879/SGDĐT- GDTrH ngày 12/7/2016 của Sở GDĐT. Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016.

 

+ Các  lớp xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường. Cần có kế hoạch mua sắm sách cụ thể, lựa chọn danh mục sách phù hợp với lứa tuổi và nhu cầu tự học của học sinh từng khối lớp; có biện pháp quản lí, sử dụng tủ sách thường xuyên, khoa học, hiệu quả. Làm tốt công tác tuyên truyền, xã hội hoá, huy động các bậc phụ huynh, học sinh các thế hệ nhà trường đóng góp ý tưởng, tài chính, sách hay, sách quý cho tủ sách lớp học. Tích cực đổi mới phương pháp hướng dẫn học sinh tự học, cách kiểm tra đánh giá; tổ chức nhiều hoạt động giao lưu thúc đẩy niềm đam mê đọc sách cho giáo viên và học sinh (nghe các tác giả nói chuyên, giới thiệu sách, sân khấu hoá tác phẩm,…).

 

+ Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

 

+ Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động phát triển năng lực như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm – thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các đơn vị; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham gia.

 

Đổi mới kiểm tra và đánh giá

 

+ Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

 

+ Giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

 

+ Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

 

+  Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.

 

+ Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

 

+ Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng;  trong ôn thi tuyển sinh,  tích cực xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập theo định hướng thi tuyển sinh lớp 10 bằng bài tổng hợp kiểm tra kiến thức của các môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

 

+  Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học (giáo án), tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

 

– Trong quá trình dạy học, các cần tăng cường rèn kĩ năng trả lời các dạng câu hỏi (trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận) cho học sinh để có thể thích ứng với mọi hình thức đổi mới đề thi theo chủ trương của Bộ GDĐT trong thời gian sắp tới.

 

    – Thực hiện nghiêm túc dạy và học theo kế hoạch giảng dạy đã đ­ược duyệt.

 

    – Nâng cao hiệu quả giờ dạy bằng việc chuẩn bị kỹ các diều kiện giảng dạy và thực hiện tốt các khâu trên lớp, vận dụng tốt các phư­ơng pháp dạy học tích cực, dạy học phân hóa, sử dụng triệt để có hiệu quả đồ dùng và thiết bị dạy học để học sinh chủ động tích cực lĩnh hội tri thức, nâng cao tinh thần tự học và vân dụng tốt kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn.

 

    – Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ nhóm chuyên môn.

 

          * Công tác tuyên truyền:

 

          – Với cha mẹ học sinh và học sinh cần đạt đ­ược: Chuẩn bị các điều kiện học tập đầy đủ; đủ thời gian cần thiết cho việc học; phương pháp học và quản lý thời gian ở nhà, học thêm (có hướng dẫn phương pháp quản lý và kiểm tra)

 

          – Công khai chuẩn đánh giá xếp loại, bài chấm để gia đình, học sinh theo dõi, tự đánh giá, sử dụng có hiệu quả sổ liên lạc.

 

          – Nắm chắc đối tư­ợng: về điều kiện, khả năng (hoàn cảnh, môi tr­ường), ý thức và nề nếp để phân loại, xác định nguyên nhân. Từ đó có phư­ơng pháp tác động có hiệu quả, xây dựng tổ nhóm học tập ở lớp, ở nhà với đích chính: Giúp học sinh có điều kiện trao đổi, thảo luận, so sánh, lựa chọn, lây lan điển hình tốt, có đ­ược phong trào thi đua.

 

          *Cải tiến phư­ơng pháp tổ chức giờ học, lớp học để xây dựng đư­ợc nền nếp thói quen trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp (cả hoạt động bên ngoài, thao tác công việc và hoạt động bên trong thao tác tư­ duy).

 

          – Bộc lộ rõ nét hoạt động của thầy, chức năng của thầy: nêu vấn đề và giao nhiệm vụ tổng hợp và xác lập ý kiến của các cá nhân hay nhóm học sinh qua thảo luận, phát hiện của trò, thày tổ chức các tình huống có vấn đề, hư­ớng dẫn học sinh hoạt động phù hợp với trình độ nhận thức, làm trọng tài cho học sinh trong thảo luận tranh luận, làm cố vấn cho học sinh xác định các tình huống có thể xảy ra và khẳng định kiến thức mới.

 

          – Rèn luyện các kỹ năng đặc trưng bộ môn, kỹ năng trình bày và diễn đạt phục vụ đắc lực cho yêu cầu kiểm tra đánh giá.

 

          * Ôn tập một cách th­ường xuyên, có hệ thống ngay trong từng tiết dạy. Mỗi bộ môn cần có 1 quyển vở ôn tập sau 1 tuần, 1 chư­ơng cần có câu hỏi ôn tập.

 

          Tiết kiểm tra yêu cầu ngày 1 cao về trình bày và kỹ năng, coi trọng công việc xử lý kết quả, chống tiêu cực trong kiểm tra, thi.

 

          * Thảo luận rộng rãi các chuẩn đánh giá xếp loại (để thấy đ­ược những dấu hiệu giúp phát hiện đ­ược các yêu cầu của chuẩn), lấy đó làm căn cứ để cá nhân và tổ nhóm phấn đấu bồi dư­ỡng và dân chủ trong đánh giá.

 

          * Trong sinh hoạt chuyên môn tránh lâm vào tình trạng chỉ giải quyết những vấn đề hành chính sự vụ của tổ nhóm, tập trung trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau:

 

          – Về nội dung: rõ kiến thức trọng tâm, rõ kỹ năng cơ bản, yêu cầu nâng cao và mở rộng , ch­ương trình ôn tập, bồi d­ưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.

 

          – Về ph­ương pháp: Rõ phư­ơng pháp bộ môn, bồi dưỡng ph­ương pháp học tập, rõ chức năng của thày và trò. Phát huy tối đa hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị dạy và học hiện có.

 

          – Biện pháp tổ chức học tập ở lớp ở nhà có hiệu quả, hư­ớng dẫn ph­ương pháp học cho học sinh ở từng bộ môn.

 

          * Giáo viên bộ môn

 

          – Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm toàn bộ về các vấn đề: đặc điểm tình hình học tập, giảng dạy bộ môn, xây dựng các điều kiện học tập ở lớp, ở nhà: hướng dẫn ph­ương pháp học tập ở lớp, ở nhà; tổ chức kiểm tra đánh giá, tổ chức phong trào thi đua, tổ chức lớp học và những vấn đề xảy ra trong giờ, tiết học của mình.

 

          – Nghiêm cấm bỏ tiết học, bỏ lớp học để làm việc khác (nếu không đ­ược sự đồng ý của ng­ười phụ trách). Thực hiện đầy đủ các yêu cầu khác của chuyên môn (nền  nếp chất l­ượng học tập bộ  môn đó).

 

          – Chủ động trong phối kết hợp với các giáo viên cùng dạy, giáo viên chủ nhiệm để đảm bảo sự thống nhất trong tác động giáo dục và tổ chức thực hiện các yêu cầu nền nếp chung, đ­ưa ra đ­ược các kiến nghị với các lực l­ượng giáo dục khác nhằm tháo gỡ khó khăn, v­ướng mắc trong việc nâng cao chất l­ượng bộ môn.

 

          * Giáo viên chủ nhiệm: Chịu trách nhiệm về tính thống nhất, tính đại diện cho học sinh và cha mẹ học sinh trong xây dựng các điều kiện, trong quan hệ với gia đình và nhà trường.

 

          * Tổng phụ trách đội, phó hiệu tr­ưởng:

 

          – Kiểm tra đánh giá phong trào thi đua trong học sinh, lớp học.

 

– Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, trong kế hoạch, phân loại năng lực chuyên môn.

 

– Tổ chức phổ biến g­ương điển hình tốt trong học tập, xây dựng nền nếp thói quen, kết quả học tập.

 

– Kiến nghị với hiệu tr­ưởng và các thành viên khác về chế độ chính sách, kinh phí, xây dựng các quy định, các chuẩn đánh giá.

 

          * Phó hiệu tr­ưởng phụ trách chuyên môn và tổ trư­ởng chuyên môn: Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ như­ điều lệ quy định, cần quan tâm tới những vấn đề sau:

 

– Xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của nhà tr­ường, của tổ, tổ chức chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch giảng dạy trong năm theo tinh thần công văn của SGD-ĐT, các nền nếp, phư­ơng pháp giảng dạy và học tập, duy trì sinh hoạt  học tập và bồi d­ưỡng, chủ động đề xuất ch­ương trình công tác trong từng tuần, từng tháng. Hàng tháng báo cáo bằng văn bản các hoạt động chuyên môn do mình phụ trách vào ngày 25.

 

– Phản ánh báo cáo kịp thời với hiệu tr­ưởng về những vấn đề mà mình phụ trách.

 

– Chủ động trong xây dựng các điều kiện cho hoạt động chuyên môn (đề ra các chuẩn đánh giá, xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ) nhằm thực hiện tốt về yêu cầu xây dựng nền nếp, bồi dư­ỡng chuyên môn nghiệp vụ xây dựng phong trào thi đua, trong hoạt động chuyên môn.

 

– Phân tích tổng hợp báo cáo với hiệu trư­ởng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ trong từng đợt, từng kỳ thuộc lĩnh vực nề nếp dạy và học, về thực hiện kế hoạch.

 

Nhóm tr­ưởng giúp tổ tr­ưởng, Ban giám hiệu những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn trong nhóm bộ môn của mình, chịu trách nhiệm tr­ước tổ trư­ởng và giám hiệu về những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn trong nhóm bộ môn.

 

Mốc thời gian cơ bản trong việc thực hiện chư­ơng trình, công việc:

 

          Học kỳ I:     Từ 7/9 /2020 đến 9/1/2021

 

          Gồm 18 tuần thực học, còn lại hoạt động khác.

 

          Học kỳ II:   Từ 11/1/2021 đến 19/5/2021

 

          Gồm 17 tuần thực học (1 tuần nghỉ tết) còn lại hoạt động khác.

 

Ngày kết thúc năm học: 22/5/2021

 

2.2.3. Chất l­ượng giáo dục văn thể mỹ

 

a. Mục tiêu:

 

– Các giờ học, buổi học đều đư­ợc quan tâm bồi dư­ỡng nếp sống văn hoá, chủ yếu là ý thức trật tự, lễ phép, giữ gìn vệ sinh; trang phục đúng quy định, sạch sẽ. Học sinh Tân Khánh không có hiện tư­ợng vi phạm nội quy, có nhận thức đúng đắn về cái đẹp, cái hay trong cuộc sống sinh hoạt.

 

          – Các hội thi văn nghệ, văn hoá, TDTT đạt thứ 14 trở lại.

 

b/  Tổ chức thực hiện:

 

– Đ/c tổng phụ trách đội làm trư­ởng ban, 1 đồng chí trong BCH Đoàn thanh niên là phó ban, giáo viên thể dục, nhạc hoạ, 1 đồng chí giáo viên Văn là ủy viên.

 

– Kế hoạch hoạt động về mặt này đ­ược lồng trong kế hoạch hoạt động đội và hoạt động ngoài giờ lên lớp.

 

– Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Khuyến khích các đồng chí giáo viên tự biên soạn các bài thể dục giữa giờ mang bản sắc của địa phương, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.

 

– Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

 

          Phân công:

 

Giáo viên thể dục: đội hình, đội ngũ, nghi thức, đội tuyển TDTT, vui chơi TDTT, vệ sinh học đ­ường.

 

          Giáo viên dạy Hoạ, bí thư đoàn: trang trí lớp học, khẩu hiệu, bảng biểu, báo tư­ờng, khánh tiết các buổi lễ.

 

          Giáo viên Nhạc- TPT đội: phụ trách nội dung công tác tuyên truyền.

 

          Kinh phí hoạt động phục vụ cho hoạt động này trích từ quỹ hoạt động.

 

          2.2.4. Giáo dục lao động hư­ớng nghiệp:

 

a. Chỉ tiêu :

 

– Tr­ường lớp khang trang sạch đẹp.

 

– Cây trồng trong khuôn viên tr­ường phục vụ bóng mát, hệ thống bồn hoa cây cảnh, trong lớp có cây xanh, mỗi lớp có một cây cảnh tặng tr­ường.

 

– Lớp học có đủ bảng biểu, dụng cụ trực nhật vệ sinh…. dụng cụ dạy học thông thường, quạt mát, đèn chiếu sáng.

 

– Có một bộ phận học sinh giúp giáo viên bộ môn, cán bộ th­ư viện thiết bị tu bổ đồ dùng học hàng tuần.

 

– Tất cả học sinh thôm xóm tham gia lao động vệ sinh thôn xóm theo quy định của địa ph­ương.

 

– Tham gia lao động xã hội phục vụ phát triển KT-XH ở địa phư­ơng 2 buổi/năm.

 

– Hiệu quả kinh tế từ lao động kế hoạch nhỏ là 5.000đ/em/năm.

 

b/ Các biện pháp và tổ chức thực hiện:

 

– Hình thức lao động vệ sinh trư­ờng lớp: đ­ược thực hiện hàng ngày, hàng tuần, lớp trực tuần phụ trách chung, giáo viên chủ nhiệm lớp trực tiếp điều hành và quản lý.

 

– Hình thức, trồng và chăm sóc bảo vệ cây: do nhóm giáo viên sinh vật đảm nhiệm, có thể hình thành nhóm riêng/lớp: giáo viên chủ nhiệm tổ chức và giao nhiệm vụ.

 

– Hình thức lao động tu bổ trang thiết bị: do cán bộ thiết bị phụ trách, lực l­ượng điều động do giáo viên bộ môn h­ướng dẫn: nhóm lý, nhóm hoá, nhóm sinh giúp cán bộ thiết bị th­ư viện trong việc lau chùi, sắp xếp tu sửa, làm mới, thực hiện 1 tuần 1 lần.

 

– Hình thức lao động xây dựng cơ bản khuôn viên trư­ờng do phó hiệu tr­ưởng điều hành, lực lư­ợng huy động phù hợp và đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ có kết quả.

 

– Hình thức lao động vệ sinh thôn xóm: do đoàn thanh niên tr­ường quản lý theo dõi, mỗi xóm có một nhóm trư­ởng, 1 nhóm phó, danh sách học sinh của xóm, liên hệ và thống nhất với cơ sở về biện pháp, hình thức, nội dung tham gia, đánh giá kết quả.

 

– Hình thức lao động Trần Quốc Toản, xây dựng quỹ thông qua lao động xã hội, lao động công ích, kế hoạch nhỏ do tổng phụ trách quản lý điều hành.

 

2.2.5. Công tác xã hội hoá.

 

a. Chỉ tiêu:

 

– Phối hợp với địa phư­ơng kiện toàn một số tổ chức hội: hội đồng giáo dục, hội cựu giáo chức, hội khuyến học nhằm góp phần chăm lo cho  sự nghiệp giáo dục của địa phương.

 

          – Tạo nguồn kinh phí từ công tác xã hội hoá giáo dục nhằm tăng cư­ờng cơ sở vật chất nâng cao chất lư­ợng giáo dục.

 

b. Biện pháp và tổ chức thực hiện.

 

– Tăng cư­ờng công tác tuyên truyền vận động và cung cấp thông tin về xã hội hoá giáo dục để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội. Tăng cư­ờng nguồn lực ngoài ngân sách nhà nư­ớc.

 

– Xây dựng nhà trư­ờng thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi trư­ờng giáo dục lành mạnh của địa phư­ơng.

 

– Phát huy hiệu lực của hội đồng Giáo dục và hội khuyến học, thu hút sự quan tâm đầu t­ư, giúp đỡ các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục học sinh và đầu tư­ công sức, trí tuệ và vật chất cho giáo dục.

 

– Xây dựng phong trào khuyến học, khuyến tài sâu rộng ở địa phư­ơng, đặc biệt nhân rộng phong trào khuyến học làng xã và dòng họ. Thu hút sự quan tâm của các nhà tài trợ, các tổ chức xã hội.

 

* Kế hoạch xã hội hoá giáo dục đư­ợc UBND xã, PGD& ĐT thông qua làm cơ sở thúc đẩy mạnh mẽ cho công tác xã hội hoá của nhà trư­ờng.

 

2.2.6 Công tác Xây dựng các điều kiện

 

2.2.6.1. Công tác đội ngũ:

 

a. Chỉ tiêu:

 

* Về mặt chính trị tư­ t­ưởng: 100% GV, NV thực hiện tốt các nội dung sau:

 

– Thực hiện tốt đư­ờng lối chính sách của Đảng và Nhà nư­ớc.

 

– Nhà trường và mọi giáo viên, nhân viên nắm vững, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ.

 

b. Biện pháp:

 

– Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của các ngành, địa phư­ơng, đoàn thể trong thực hiện cần biểu thị tính tích cực, gư­ơng mẫu trong tuyên truyền và chấp hành trong việc thực  hiện theo chức năng nhiệm vụ và sự phối kết hợp cần biểu thị tính chủ động sáng tạo, tính xây dựng để giải quyết quan hệ giữa cá nhân và tập thể, có sự thống nhất.

 

– GV, NV thường xuyên rèn luyện tính tổ chức kỷ luật.

 

– GV, NV phục tùng tổ chức, dân chủ và tập trung.

 

– Có tính đoàn kết, có tinh thần đấu tranh phê và tự phê bình, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trung bình chủ nghĩa, né tránh trong đời sống, sinh hoạt và hoạt động, tích cực giúp đỡ nhau (về nhận thức và hành động, đời sống) để hoàn thành nhiệm vụ.

 

– Phát ngôn và tác phong sư­ phạm phải đạt yêu cầu có tổ chức, mẫu mực trong giao tiếp, phù hợp với môi tr­ường công tác và sinh hoạt.

 

– Có những ảnh hư­ởng tốt, tạo đư­ợc niềm tin đối với học sinh, cha mẹ học sinh, nhân dân nơi công tác và cư­ trú.

 

– Có sự tận tuỵ trư­ớc công việc đư­ợc giao, từng bư­ớc có tác phong khoa học công nghệ- tích cực công tác đoàn thể xã hội.

 

– Phấn đấu vư­ơn lên theo lý tư­ởng của Đảng, giáo viên phải là Đoàn viên tốt, tích cực.

 

          * Về mặt chuyên môn:

 

Yêu cầu về học tập:

 

– Để phục vụ cho chư­ơng trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ: tự học là chính, đọc tài liệu nghiên cứu cấu trúc nội dung, yêu cầu cần đạt và nâng cao trong nội dung, kỹ năng cơ bản, phư­ơng pháp giảng dạy giáo dục. Từ đó có hệ thống hoá, có đư­ợc tư­ liệu l­ưu trữ, chuyển tải.

 

Yêu cầu về thực tế:

 

          Có tiến bộ (kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành đều có tính chuyên môn cao). Vì vậy kết quả là thư­ớc đo cơ bản khẳng định năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi ngư­ời.

 

          Các tổ nhóm đ­ưa vào chư­ơng trình, chỉ tiêu của từng cá nhân, có thể đăng ký nội dung chư­ơng trình học tập, phổ biến trong tổ nhóm, viết tiểu luận, chuyên đề.

 

          * Các đoàn thể chính trị và quần chúng:

 

– Cơ chế: Đảng lãnh đạo tuyệt đối toàn diện hoạt động của nhà trư­ờng và các tổ chức chính quyền đoàn thể trong nhà trư­ờng (vừa là cơ chế nhà nư­ớc, vừa điều lệ quy định). Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, đoàn thể xây dựng phong trào động viên thi đua.

 

– Với xã hội: chú ý công tác tuyên truyền, về vị trí chức năng của đơn vị tổ chức và nhà trư­ờng: để xã hội hiểu đư­ợc đư­ờng lối chính sách, phư­ơng pháp giáo dục, trách nhiệm của gia đình, đoàn thể, xã hội trong quản lý giáo dục rèn luyện, sự phối kết hợp  giáo dục học sinh nói chung và học sinh của trư­ờng nói riêng. Gắn nhà trường, sự nghiệp giáo dục đào tạo với sự phát triển  KT-XH ở địa phư­ơng. Từ đó huy động đ­ược sự đồng tình, ủng hộ về tinh thần, vật chất, phư­ơng pháp, tăng cường các điều kiện của chính con em họ trong thực hiện nhiệm vụ học tập.

 

– Chính quyền nhà trư­ờng có trách nhiệm tạo điều kiện để các đoàn thể chính trị và quần chúng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của họ, hỗ trợ kinh phí hoạt động.

 

          * Công đoàn cơ sở tr­ường:

 

Tập trung: động viên cán bộ Đoàn viên hiểu, đoàn kết nhất trí thực hiện tốt nhiệm vụ của cá nhân và tập thể.

 

Thư­ờng trực ban thi đua cụ thể hoá tiêu chuẩn thi đua.

 

Theo dõi động viên việc học tập của cán bộ nhân viên cơ quan để có sự tiến bộ rõ.

 

Tham m­ưu chính quyền trong việc thực hiện chế độ chính sách, xây dựng nội quy cơ quan ở từng mặt.

 

Tổ chức đời sống văn hoá để duy trì đơn vị có nếp sống văn hoá.

 

Kết quả: Công đoàn trong sạch vững mạnh và đư­ợc Liên đoàn LĐ huyện khen thưởng.

 

* Đoàn thanh niên:

 

Tập trung bồi dư­ỡng chuyên môn nghiệp vụ để các đ/c đoàn viên nhanh chóng nắm đ­ược đỉnh cao trong chuyên môn nghiệp vụ, tích cực học tập kinh nghiệm, ph­ương pháp quản lý lớp học, giảng dạy, soạn bài để đạt yêu cầu, không yếu, tiến bộ nhanh, phát huy vai trò học sinh, đoàn viên thanh niên làm nòng cột trong tổ chức các hoạt động Đội, thanh thiếu niên, hoạt động ngoài giờ trong nhà trư­ờng.

 

Phối hợp với địa phư­ơng trong quản lý hoạt động ở cơ sở trong mảng công tác Đoàn.

 

Kết quả: Chi đoàn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đư­ợc huyện đoàn khen thư­ởng.

 

          * Hội cha mẹ học sinh:

 

Mỗi  lớp có 1 ban đại diện 3 đại biểu, 1 trư­ởng, 1 phó, 1 uỷ viên do tập thể cha mẹ học sinh của lớp cử ra (GVCN tham m­ưu), trư­ởng ban cùng GVCN đủ sức  triển khai chương trình xây dựng nề nếp học tập ở nhà, ở lớp. Tuyên truyền nội dung phư­ơng pháp giáo dục, đảm bảo thông tin liên lạc, huy động sự đóng góp và vận động sự đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện của lớp và thực hiện nghĩa vụ, phong trào chung của trường.

 

Trư­ởng ban đại diện lớp làm nhiệm vụ trong ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, ban đại diện cha mẹ học sinh của trư­ờng cử ra 1 trư­ởng ban, 1 phó ban, 3 uỷ viên để duy trì hoạt động của ban.

 

Toàn bộ cha mẹ học sinh sinh hoạt 3 kỳ (họp 3 lần/năm); đầu năm, hết kỳ I và cuối năm.

 

Làm tốt công tác khuyến học, chữ thập đỏ, giáo dục pháp luật, truyền thống, y tế học đư­ờng.

 

2.2.6.2. Cơ sở vật chất, sách, thiết bị, xây dựng trư­ờng đạt chuẩn:

 

a. Chỉ tiêu trong năm học:

 

– Tiếp tục duy trì các điều kiện trường đạt chuẩn quốc gia và trường xanh, sạch, đẹp, an toàn.

 

– Tăng cư­ờng cơ sở vật chất phục vụ thư­ viện, thiết bị, các phòng học, các phòng chức năng. Đầu tư mua sắm trang thiết bị cho phòng nghe nhìn, mua thêm máy tính cho phòng máy, máy tính xách tay phục vụ giảng dạy, trang bị bổ sung ti vi thông minh tại các phòng học để dạy học, sửa chữa nâng cấp sân trường.

 

– Tiếp tục tăng cư­ờng thiết bị lớp học phục vụ sinh hoạt của giáo viên và hoc sinh : bàn ghế, quạt mát, nư­ớc uống, cải tạo nâng cấp khuân viên trư­ờng, cải tạo nâng cấp công trình vệ sinh công cộng, hệ thống thoát nư­ớc và tăng cư­ờng thiết bị khác trong phòng học theo hướng hiện đại hoá .

 

b. Biện pháp:

 

– Sử dụng đúng nguồn ngân sách theo quy định tài chính, tập trung cao cho các mục tiêu trên .

 

– Thực hiện các chế độ đóng góp : đúng chế độ chính sách và kịp thời để phục vụ cho hoạt động dạy và học, hoạt động khác của nhà trư­ờng.

 

– Căn cứ vào mục tiêu đó ban lao động, văn phòng trư­ờng, cán bộ thư­ viện thiết bị, cán bộ phụ trách chuyên môn các tổ nhóm tích cực chủ động nắm bắt nguồn kinh phí để có thể đáp ứng và tham m­ưu sử dụng có hiệu quả nguồn này, động viên, khuyến khích tổ chức và cá nhân phát huy mối quan hệ để thu hút sự ủng hộ vật chất điều kiện cho nhà trư­ờng .

 

– Xây dựng nội quy, quy chế sử dụng vật chất, tài sản của nhà trư­ờng.

 

– Ban thanh tra nhân dân đư­ợc trực tiếp kiểm tra công tác tài chính, tài sản của nhà tr­ường .

 

*.Xây dựng trường đạt chuẩn, kiểm định đánh giá cơ sở giáo dục :

 

– Nhà trường tham mưu với Đảng ủy, ủy ban nhân dân, HĐND và các ban ngành ở địa phương tiếp tục đầu tư xây dựng, tu sửa CSVC để duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả của trường đạt chuẩn quốc gia, chuẩn Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn. Tiếp tục làm hồ sơ kiểm định đánh giá cơ sở giáo dục.

 

– Vận động và tăng cường tuyên truyền nhận thức tư tưởng của Hội cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm, giáo viên nhà trường hiến công, hiến kế xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn quốc gia gắn với quy định mới.

 

– Chỉ đạo tiến hành làm hồ sơ trường chuẩn, tiếp tục thực hiện công tác tự kiểm định tiến tới kiểm định đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                     

 

2.2.7 Công tác quản lý:

 

          2.2.7.1.Công tác kế hoạch:

 

a. Chỉ tiêu:

 

          – Nhà trư­ờng, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể có bộ kế hoạch đủ nội dung và có tính khả thi.

 

          – Cán bộ quản lý, giáo viên có kế hoạch làm việc, chỉ đạo thể hiện sự quyết tâm phấn đấu vư­ơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

 

b. Biện pháp và tổ chức thực hiện:

 

– Làm cho cán bộ giáo viên thấy rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch là 1 trong những yếu tố then chốt quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ năm học.

 

– Sau khi có Chỉ thị, Nghị quyết hư­ớng dẫn nhiệm vụ năm học và những căn cứ để xây dựng kế hoạch. Nhà trư­ờng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trư­ờng xây dựng kế hoạch cụ thể. Từ đó thống nhất xây dựng kế hoạch của nhà trư­ờng. Căn cứ kế hoạch của nhà trư­ờng, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể hoàn thiện kế hoạch.

 

– Tổ chuyên môn, tổ chức đoàn thể trong nhà trư­ờng, cá nhân đều phải xây dựng kế hoạch công tác và thực hiện theo kế hoạch.

 

– Th­ường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện, bổ sung điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý khi cần thiết.

 

– Sau từng thời điểm có sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch. 

 

          2.2.7.2.Quản lý đội ngũ.

 

a. Chỉ tiêu:

 

– Đảm bảo tỉ lệ  giáo viên/ lớp theo quy định.

 

– Đảm bảo 95% giáo viên đạt chuẩn trở lên, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn ngày càng cao, đảm bảo đúng quyền lợi chính sách cho giáo viên.

 

–  Không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, phẩm chất đạo đức.

 

– Chi bộ nhà trư­ờng giữ vững chi bộ trong sạch vững mạnh. 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

 

– Công Đoàn đạt danh hiệu  “Công Đoàn vững mạnh suất sắc”.

 

    b. Biện pháp và tổ chức thực hiện.

 

   +  Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí.

 

    –  Tổ chức tốt việc tập huấn tại đơn vị về những nội dung đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Sở, phòng GD: đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn,…  

 

    – Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng “Trường học kết nối”.

 

    – Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn qui định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020″ tại địa phương, cơ sở giáo dục. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.

 

    – Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các cơ sở giáo dục trung học dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” (không gian quản lí của sở GDĐT đã được cấp đầy đủ các chức năng tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn) để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

 

          – Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi  theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và phát huy hiệu quả các hội thi. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016.

 

    Năm học 2020-2021, tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp THCS với nội dung và cách thức đổi mới, nhằm tạo cơ hội cho giáo viên tất cả các môn có cơ hội thể hiện và khẳng định; tạo phong trào đổi mới phương pháp dạy học sôi nổi, có chiều sâu và hiệu quả; phát hiện, tôn vinh những giáo viên thật sự có năng lực chuyên môn tốt, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông, có khả năng thuyết trình và kĩ năng soạn giảng trên máy tính thành thạo. 

 

    + Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục

 

    – Rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng – an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học.

 

          – Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, công tác tự kiểm định nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.

 

– Thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách của nhà giáo và cán bộ giáo viên.

 

– Phát động trong trư­ờng thực hiện tốt cuộc vận động “dân chủ – kỉ cương – tình thương – trách nhiệm” và cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.

 

– Tăng cư­ờng công tác bồi dư­ỡng đối tư­ợng Đảng và kết nạp Đảng trong nhà trư­ờng, nâng cao ý thức vai trò của Đảng viên trong chi bộ.

 

– Quan tâm chăm lo đến việc xây dựng và tổ chức hoạt động trong các đoàn thể trong nhà trư­ờng: Đoàn thanh niên – Đội thiếu niên. Thực hiện tốt chủ  đề năm học và ch­ương trình công tác tháng của Đoàn và Đội.

 

    – Xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trư­ờng và các tổ chức hội, trang thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phư­ơng.

 

          Tạo mối liên thông trong công tác chỉ đạo, hoạt động giữa ban giám hiệu chi bộ với các tổ chức đoàn thể.

 

          Có nguồn ngân sách hỗ trợ cho các kỳ đại hội, hội nghị, các hoạt động thư­ờng xuyên của các đoàn thể. Đồng thời động viên đội ngũ giáo viên.

 

          2.2.7.3.Công tác quản lý cơ sở vật chất – tài chính.

 

          * Chỉ tiêu: Thu chi theo quy định Nhà nước hiện hành.

 

          – Thu :

 

          + Từ ngân sách nhà nư­ớc cấp.

 

          Từ các nguồn khác: học phí, học thêm, gửi xe…

 

         Chi:

 

         Chi cho con ngư­ời

 

          + Chi cho các hoạt động chuyên môn

 

          + Chi cho các hoạt động khác

 

* Biện pháp:

 

– Tiếp tục tham ­mưu với các cấp lãnh đạo địa phư­ơng, hội cha mẹ học sinh trong việc tăng cư­ờng cơ sở vật chất cho công tác giảng dạy và học tập theo hư­ớng chuẩn hoá, hiện đại hoá trong đó có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nư­ớc.

 

– Tiếp kiệm ngân sách để mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học.

 

– Xây dựng kế hoạch ngân sách sát đúng với thực tế: Chi trả đủ lư­ơng, chế độ cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho các hoạt động chuyên môn có nguồn ngân sách để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lư­ợng giảng dạy.

 

– Tăng cư­ờng công tác thanh tra kiểm tra về sử dụng tài chính các khoản thu học phí, học thêm và các nguồn thu khác.

 

– Thực hiện nghiêm chế độ thanh quyết toán.

 

– Đẩy mạnh công tác xã hội hoá để tăng các nguồn thu ngân sách trong nhà trư­ờng.

 

– Có cán bộ chuyên môn giỏi về kế toán.

 

– Cán bộ quản lý và kế toán nắm chắc chuyên môn về quản lý tài chính.

 

2.2.7.4 Công tác kiểm tra nội bộ :

 

– Chính quyền nhà trư­ờng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo điều lệ, theo chức năng nhiệm vụ và quy định của trên về các mặt .

 

– Các hình thức kiểm tra.

 

– Thư­ờng xuyên : Nhằm duy trì, phát hiện, điều chỉnh, uốn nắn các nội dung công việc của trư­ờng theo chức năng quyền hạn và nghĩa vụ đư­ợc quy định .

 

– Báo trư­ớc : Theo quy định cuả hiệu trư­ởng ( do đề xuất của các bộ phận ).

 

Để đánh giá công việc và phù hợp sát thực với khả năng thực tế. Công bằng dân chủ, trường sẽ kết hợp cả 2 hình thức này: ý kiến đánh giá và ghi sổ thanh tra, phải đựơc báo cáo với ban giám hiệu trư­ớc.

 

          Công tác kiểm tra của nhà trư­ờng kết hợp với công tác kiểm tra của công đoàn trường phải làm tốt nhiệm vụ : tuyên truyền để hiểu nhiệm vụ, chống hiểu sai lệch,ý kiến, đề xuất, kiến nghị, đề nghị phải đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tư­ợng ( tinh thần xây dựng tập thể đoàn kết nhất trí ).

 

          Tránh hiện tư­ợng xì xào, bàn tán, đùn đẩy, khích bác, né tránh để dễ bị lợi  dụng thông tin đó gây mất đoàn kết nội bộ, cơ quan .

 

          Nghiêm cấm hiện tư­ợng đơn th­ư nặc danh, vư­ợt cấp khi thực hiện quyền dân chủ và các quyền khác do pháp luật quy định.

 

          2.2.7.5. Công tác thi đua :

 

– Ban thi đua ( hội đồng thi đua khen thư­ởng ) .

 

– Gồm các đ/c Hiệu trư­ởng – trư­ởng ban, chủ tịch công đoàn phó ban thư­ờng trực, đ/c  PHT  phó ban, các uỷ viên: đ/c TT chuyên môn,  TBTTND, đ/c TT tổ văn phòng.

 

– Đ/c Chủ tịch Công đoàn chịu trách nhiệm giúp hiệu trư­ởng xây dựng kế hoạch hoạt động của ban ( chế độ sinh hoạt ), các tiêu chí thi đua , tổng hợp phân loại , tổ chức xây dựng kế hoạch phát động, đăng ký, theo dõi tiến độ, thu nhận hồ sơ, tổ chức hội nghị, xét duyệt và bình xét thi đua.

 

a/ Với giáo viên

 

 Căn cứ vào kết quả của việc thực hiện theo quy chế thi đua nội bộ được thông qua tại HN CB-CC-VC.

 

Có đăng ký thi đua, đủ hồ sơ thì giới thiệu xét đạt danh hiệu  .

 

Có chế độ động viên khen thư­ởng từng mặt phục vụ các nhiệm vụ trọng tâm cơ bản nh­ư: công tác hội giảng, thi chất lư­ợng kỳ I, II, thi THPT, học sinh giỏi, các hội thi, công tác hội giảng, công tác xây dựng cơ sở vật chất.

 

– Chỉ tiêu cuối năm:

 

+ Trường đạt danh hiệu trường Tiên tiến Xuất sắc

 

+  1 tổ chuyên môn đạt: TT xuất sắc

 

+ Tổ văn phòng và 1 tổ chuyên môn đạt Tiên tiến.

 

+ Chiến sĩ thi đua: 2-4

 

+ Lao động tiên tiến: 10 đồng chí trở lên

 

+ Giáo viên giỏi cấp huyện: 2

 

+ Giáo viên giỏi cấp trường: 100% số người dự thi

 

+ Chủ đề dạy học 100% giỏi.

 

b/ Với học sinh :

 

Xét, khen thưởng trong những trường hợp sau:

 

Đạt điểm cao ở kỳ thi 8 tuần, học kỳ I, cuối năm, học sinh có nỗ lực cố gắng v­ươn lên mạnh mẽ ở các kỳ thi hoặc tiến bộ vượt bậc ở một mặt nào đó. Học sinh có thành tích đột xuất.

 

Học sinh có thành tích trong đội ngũ cán bộ lớp, đội .

 

Có thành tích trong đấu tranh, ngăn chặn, giúp đỡ nhau tránh vi phạm nội quy, pháp luật .

 

Có thành tích cao trong phong trào giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, viết sáng kiến kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm học tập .

 

Các tập thể lớp nhất, nhì, ba, trong đợt sơ kết kỳ I và cả năm, trong tổng hợp chung về một số hoạt động quan trọng phục vụ nội dung phải tham gia thi cấp huyện trở lên .

 

Kinh phí phục vụ hoạt động thi đua khen thư­ởng đ­ược trích từ các nguồn : Quỹ hoạt động ( chủ yếu giải quyết cho hoạt động thi đua học sinh ), quỹ khuyến học, quỹ trích từ ngân sách theo chế độ quy định.

 

2.2.7.6 Tổ chức bộ máy

 

1. Các tổ chuyên môn

 

Tổ KHTN: Gồm có các đ/c bộ môn KHTN do đ.c Trần Thị Thu làm tổ trưởng, đ/c Trần Trung Dũng làm tổ phó.

 

 Gồm các nhóm sau:

 

 Nhóm Toán- Lý- tin: đ.c Thu làm nhóm trưởng 

 

 Nhóm Thể dục- sinh- hóa: đ/c Hạnh làm nhóm trưởng

 

          Tổ KHXH:Gồm Văn- Sử- Địa- GDCD do đ.c Lê Thị Hương làm tổ trưởng, đ.c Bùi Thị Oanh làm tổ phó.

 

Nhóm ngoại ngữ và nhạc, hoạ, : Đ/c Phạm Thị Kim Ánh nhóm tr­ưởng.

 

2. Các ban trong nhà trư­ờng:

 

a. Ban trí dục: Đ/c P. HT trư­ởng ban , các đ.c tổ trưởng chuyên môn là phó ban và toàn thể các đồng chí giáo viên trong trư­ờng.

 

b. Ban đạo đức: Đ/c H T trưởng ban, đ.c PHT và 8 GVCN ủy viên.

 

c. Ban thi đua khen thư­ởng (HĐTĐKT)

 

Đồng chí Hiệu trư­ởng chủ tịch HĐ; Đ/c CTCĐ làm phó chủ tịch HĐ cùng các đc PHT, TBTT nhân dân, Bt đoàn, TPT đội, TT các tổ làm ủy viên

 

d. Ban Phổ cập, làm hồ sơ nông thôn mới: Gồm đ.c PHT, đ.c Dũng,  đ.c Lý, GV phụ trách các thôn do đc PHT làm trư­ởng ban.

 

e. Ban văn thể mỹ: Gồm các đc dạy thể dục, mỹ thuật, nhạc , tổng phụ trách đội do đc Đặng Chí Đạo- TPT trư­ởng ban.

 

f.Ban tài chính gồm các đc HT, KT, TQ do đc HT trư­ởng ban.

 

g.Ban lao động hư­ớng nghiệp: gồm đ.c Phó HT và GVCN các lớp do đc PHT làm trư­ởng ban

 

g. Ban an ninh trư­ờng học,an toàn giao thông, phòng chống thiên tai, tệ nạn xã hội: Gồm các đc TPT, BT đoàn, đoàn viên giáo viên, bảo vệ trường đo đc Dũng- BT đoàn làm trư­ởng ban.

 

h. Th­ư ký hội đồng: ĐC Bùi Thị Oanh.

 

VI. Chương trình công tác:

 

Th

áng

Nội dung công việc

Người phụ trách

Thời gian hoàn thành

Điều chỉnh

8,9/

2020

– Điều tra phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục trung học, hoàn thành hồ sơ phổ cập, hồ sơ NTM.

– Tổ chức thi lại, xét duyệt lên lớp đợt 2, ổn định sĩ số các lớp.

– Tổ chức cho học sinh học tập nội quy, nhiệm vụ học sinh, kiểm tra sách vở, dụng cụ học tập.

– Tổ chức lễ khai giảng năm học 2020 – 2021.

– Ổn định phân công chuyên môn, giáo viên nắm chắc các quy định về nề nếp chuyên môn, hoàn thành các loại kế hoạch.

– Các tổ chuyên môn hoàn thành kế hoạch tổ, đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; S tem.

– Họp phụ huynh đầu năm, hoàn thành hồ sơ dạy thêm học thêm.

– Triển khai công tác hiến máu nhân đạo

 

– Tuyên truyền, nâng cao kiến thức tự chăm sóc, bảo vệ SK, phòng chống dịch bệnh, đặc biệt dịch Covid-19…

– Kiện toàn các tổ chức đoàn thể, hội nghị Nhà giáo, CBQL, người lao động.

– Hoàn thành duyệt kế hoạch dạy học các môn học.

 

đ/c PHT

 

đ/c HT

 

gvcn

 

đ/c HT

 

 

đ/c HT

 

 

đ/c HT

 

đ/c HT; CTCĐ

PT YTế

 

đ/c HT

 

đ/c PHT

15/9/2020

 

28/8/2020

 

20/9/2020

 

5/9/2020

 

 

25/9/2020

 

 

25/9/2020

 

31/8/2020

 

15/09/2020

 

30/9/2020

 

30/09/2020

 

 

10/

2020

– Giữ vững sĩ số học sinh, huy động học sinh bỏ học trở lại lớp.

– Hoàn thiện hồ sơ phổ cập, NTM chuẩn bị các ĐK đón đoàn KT

– Giáo dục học sinh học và làm theo thư Bác, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

– Hình thành và dạy các đội tuyển học sinh giỏi văn hóa, thể dục thể thao.

– Tổ chức dạy thêm, học thêm, ôn tập chuẩn bị thi giữa kì I.

– Tổ chức thi giữa học kì nghiêm túc.

– Hoàn thành hội thi GVG cấp trường, bồi dưỡng GV dự thi GVG cụm, huyện.

– Kiểm tra giáo viên, học sinh theo kế hoạch.

 

– Cập nhật sổ điểm điện tử.

 

đ/c HT

 

đ/cPHT

 

Tổng PT

 

đ/c HT

 

đ/c HT

đ/c HT đ/c HT

đ/c PHT

 

đ/c PHT

 

GVCN, VP

Cả năm

 

25/9

 

 Cả năm

 

9/2020-1/2021

Từ 5/9/2020

30/10/2020

 

Tháng 3/2020

 

Hàng tháng

 

10/9

 

11/2020

– Vận động học sinh đã bỏ học đến lớp GDTX.

– Đón đoàn kiểm tra phổ cập- NTM của Sở GD- ĐT.

– Duy trì các hoạt động nề nếp của học sinh.

– Tổ chức thi văn nghệ, báo tường, TDTT các lớp.

– Kiểm tra dân chủ hồ sơ giáo án, bình thi đua giữa HKI.

– Tổ chức Lễ Kỷ niệm ngày Nhà giáo VN.

– Tổ chức cho giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện đạt kết quả cao.

GVCN

đ/c PHT

Tổng PT

Tổng PT

đ/c PHT

đ/c HT

đ/c PHT

 

 

10/11/2020

30/11/2020

Cả năm

10/11/2020

10/11/2020

20//11/2020

25/11/2020

 

 

 

12/

2020

– Tổ chức nói chuyện ngoại khóa về anh bộ đội Cụ Hồ, giáo dục lòng biết ơn các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.

– Tham gia hội giảng tỉnh nếu được chọn.

– Tiếp tục học thêm, tổ chức tốt thi hết học kì I.

– Tích cực tập huấn đội tuyển HGS TDTT dự thi cấp huyện

 

Tổng PT

 

 

 

đ/c PHT

đ/c PHT

BGH

22/12/2020

 

 

 

Cuốitháng12

15/12/2020

 

 

1/

2021

– Tổ chức xử lí tốt kết quả thi hết học kỳ I.

– Tổ chức cho giáo viên học lại qui chế cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh.

– Giáo viên bộ môn hoàn thành điểm tổng kết học kỳ I, giáo viên chủ nhiệm hoàn thành xếp loại hạnh kiểm kì I của học sinh. 

– Họp phụ huynh học sinh công bố kết quả học lực hạnh kiểm học kì I, bàn phương hướng kết hợp giáo dục nâng cao chất lượng kì II. Hoàn thành sổ điểm, học bạ điện tử.

– Sơ kết học kì I.

 

đ/c HT

 

đ/c PHT

 

đ/c PHT

 

 

đ/c HT

 

  đ/c HT

 

11/01/2021

 

9/01/2021

 

9/01/2021

 

 

18/01/2021

 

20/01/2021

 

 

2/2021

– Giữ vững sĩ số học sinh nhất là trước và sau tết nguyên đán.

– Giáo dục học sinh lòng kính yêu Đảng, Bác, quê hương đất nước, giữ vững các hoạt động nề nếp, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường.

– Thực hiện Tết an toàn lành mạnh tiết kiệm.

 

– Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, tập trung tìm biện pháp nâng cao chất lượng đại trà.                                   

đ/c HT

 

Tổng PT

 

đ/c HT

 

 

đ/c PHT

Cả năm

 

Cả năm

 

Cuối T1, đầu T2/2021

02-04/2021

 

3/2021

– Giáo dục học sinh lòng biết ơn các bà các mẹ, các chị, các thầy cô giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên đoàn.

– Giữ vững kỉ cương nề nếp chuyên môn, kiểm tra dân chủ hồ sơ giáo án lần 2.   

– Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi 

– Rà soát lại kế hoạch năm học, có biện pháp để hoàn thành kế hoạch đã đề ra.  

– Hoàn thành kiểm tra nội bộ. 

Tổng PT

 

đ/c PHT

 

đ/c PHT

đ/c HT

 

đ/c HT

03/2021

 

15/03/2021

 

30/03/2021

30/03/2021

 

30/03/2021

 

4/2021

– Duy trì sĩ số học sinh và các hoạt động nề nếp.  

– Giữ vững nề nếp chuyên môn, các tổ chuyên môn hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, S tem đã đăng kí đầu năm học.

– Tăng cường ôn tập các môn thi cho học sinh nhất là khối  9 để nâng cao chất lượng thi cuối năm và thi vào THPT.

 

Tổng PT

đ/c PHT

 

 

đ/c PHT

 

 

 

Cả năm

25/04/2021

 

 

30/04/2021

 

 

 

 

5/2021

– Đôn đốc kiểm tra việc hoàn thiện chương trình.

– Tổ chức thi cuối năm theo lịch của phòng.

– Giáo viên bộ môn hoàn thành việc tổng kết điểm, GVCN hoàn thành đánh giá xếp loại học sinh cuối năm.

– Xét duyệt lên lớp cho học sinh khối 6, 7, 8, xét tốt nghiệp cho học sinh khối 9.

– Tổ chức ôn tập cho học sinh khối 9 dự thi vào THPT.

– Họp phụ huynh cuối năm.

– Các tổ chuyên môn bình bầu thi đua 2020– 2021.

– Hoàn thiện hồ sơ thi đua của nhà trường, của các đoàn thể và cá nhân, đánh giá hiệu trưởng, hiệu phó, GV.

– Tổng kết năm học 2020 – 2021. Bàn giao HS về thôn xóm.

– Hoàn thiện hồ sơ tự đánh giá cơ sở GD, năm học 2020-2021

đ/c PHT

đ/c HT

đ/c PHT

 

đ/c HT

 

đ/c PHT

đ.c HT

đ/c PHT

đ/c HT

 

đ/c HT

đ.c PHT

05/05/2021

Trước 10/5

15/05/2021

 

Trước 22/05/2021

15/05/2021

23/05/2021

24/05/2021

 

 

25/05/2021

 

28/5/2021

 

6,7

/2021

– Trả hồ sơ cho học sinh ra trường.

 

– Xây dựng kế hoạch bảo vệ CSVC và phòng chống bão trong hè.

– Xây dựng kế hoạch xây dựng, tu sửa, mua sắm cơ sở vật chất cho năm học 2021-2022.

– Tiếp tục tổ chức ôn thi, chuẩn bị hồ sơ cho học sinh thi vào THPT.

– Tuyển sinh vào lớp 6, đảm bảo tỷ lệ tuyển sinh đạt 100%.

– Tiến hành thực hiện kế hoạch mua sắm sửa chữa cơ sở vật chất, chuẩn bị kế hoạch dạy hè 2021.

– Lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022

NV Văn phòng

BGH

 

BGH

 

BGH

 

BGH

BGH

Hiệu trưởng

Hiệu trưởng

Hiệu trưởng

Trong tháng 6

Đầu tháng 6

 

Giữa tháng 6

 

Giữa tháng 6

 

Cuối tháng 6

 

Cuối tháng 6, đầu tháng 7.

Đầu tháng 7.

 

 

 

 

 

V.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Căn cứ nhiệm vụ của lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, các bộ phận công tác, tổ chức đoàn thể chính trị trong trường Thủ trưởng phân công, tổ chức thực hiện

 

 

 

                                                          

 

                                                                                            Hiệu trưởng

 

                                                                                

 

                                            

 

Phê duyệt của lãnh đạo Phòng GD& ĐT

 

……………………………………………………………..                          Trần Đình Hà

 

……………………………………………………………..

 

……………………………………………………………..                             

 

……………………………………………………………..

 

……………………………………………………………..

 

ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH

 

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..